TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm thịt chế biên tươi
ể kéo dài thời gian bảo quản thịt tươi người ta có thể sử dụng các phương pháp như bảo quản nhiệt độ thấp, bảo quản trong môi trường khí quyển điều chỉnh hay xử lý bằng các hóa chất chống vi sinh vật, chống oxy hóa (Shaikh Nadeem Ahmed, 2003; John N. Sofos, 2005; P. Michael Davidson, 2005). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số loại bao bì và xử lý bằng những hóa chất thích hợp nhằm mục đích kéo dài thời gian bảo quản, giảm sự tổn thất khối lượng và hạn chế sự biến màu thịt heo tươi. | TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 NGHIÊN CỨU KÉO DÀI THỜI GIAN BẢO QUẢN THỊT HEO NẠC TƯƠI (PRESERVATION OF FRESH PORK) Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu Hà Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM 1. GIỚI THIỆU Thịt tươi rất dễ bị hư hỏng do nhạy cảm với sự thay đổi của các điều kiện hoá lý trong quá trình bảo quản, đặc biệt nhiễm vi sinh vật là nguyên nhân chính dẫn đến sự hư hỏng, làm rút ngắn thời gian bảo quản. Trong quá trình bảo quản khối lượng thịt giảm do hiện tượng thoát nước làm giảm giá trị kinh tế. Để kéo dài thời gian bảo quản thịt tươi người ta có thể sử dụng các phương pháp như bảo quản nhiệt độ thấp, bảo quản trong môi trường khí quyển điều chỉnh hay xử lý bằng các hóa chất chống vi sinh vật, chống oxy hóa (Shaikh Nadeem Ahmed, 2003; John N. Sofos, 2005; P. Michael Davidson, 2005). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số loại bao bì và xử lý bằng những hóa chất thích hợp nhằm mục đích kéo dài thời gian bảo quản, giảm sự tổn thất khối lượng và hạn chế sự biến màu thịt heo tươi. Tùy vào phương pháp giết mổ và xử lý sau giết mổ, sự hư hỏng của thịt rất khác nhau, xuất hiện sau 4 đến 10 ngày dưới điều kiên bảo quản lạnh (Marenzi, 1986). Các vi khuẩn gây bệnh, gây hư hỏng thịt tươi và nhiều sản phẩm thịt (C. botulinum, S. aureus, Salmonella, Clostridium perfringens, Escherichia coli, Yersinia enterocolitica, Brochothrix thermosphacta, Serratia liquefaciens, Lactobacillus, Clostridium sporogenes, Bacillus cereus, Bacillus licheniformis, Pseudomonas) bị ức chế bởi Kali sorbat. Tác dụng chống vi sinh vật của kali sorbat tăng lên khi sử dụng kết hợp với natri clorua, polyphosphat, chất chống oxy hoá, pH thấp, nhiệt độ bảo quản thấp, hàm lượng O2 thấp, hay bao gói với khí quyển điều chỉnh có hàm lượng CO2 cao (Sofos, 1989). Natri axetat và canxi axetat được sử dụng trong thực phẩm như một chất chống vi sinh vật giống như axit axetic ở cùng một giá trị pH. Mendonca & cộng sự (1989) sử dụng dung dịch gồm natri axetat .
đang nạp các trang xem trước