TAILIEUCHUNG - Giáo trình hướng dẫn cấu hình tab advance với các thuộc tính spooling của máy in p9

Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chức năng phân giải tên máy trên những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu giữ lại những tên máy đã được phân giải trước đó và được sử dụng lại những thông tin này nhằm mục đích: Làm tăng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache. Giảm bớt gánh nặng phân giải tên máy cho các Name Server. Giảm việc lưu thông trên những mạng lớn | Tài liệu hướng dẫn giảng dạy zone transfer Secondary Server Primary and Master Server Hình Zone tranfser . Caching Name Server. Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chức năng phân giải tên máy trên những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu giữ lại những tên máy đã được phân giải trước đó và được sử dụng lại những thông tin này nhằm mục đích - Làm tă ng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache. - Giảm bớt gánh nặng phân giải tên máy cho các Name Server. - Giảm việc lưu thông trên những mạng lớn. Hình . Bảng cache VI. Resource Record RR . RR là mẫu thông tin dùng để mô tả các thông tin về cơ sở dữ liệu DNS các mẫu tin này được lưu trong các file cơ sở dữ liệu DNS systemroot system32 dns . Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 358 555 Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Hình cơ sở dữ liệu . SOA Start of Authority . Trong mỗi tập tin CSDL phải có một và chỉ một record SOA start of authority . Record SOA chỉ ra rằng máy chủ Name Server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone. Cú pháp của record SOA. tên-miền IN SOA tên-server-dns địa-chỉ-email serial number refresh number retry number experi number Time-to-live number - Serial Áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là 1 số nguyên. Trong ví dụ giá trị này bắt đầu từ 1 nhưng thông thường người ta sử dụng theo định dạng thời gian như 1997102301. Định dạng này theo kiều YYYYMMDDNN trong đó YYYY là năm MM là tháng DD là ngày và NN số lần sửa đổi dữ liệu zone trong ngày. Bất kể là theo định dạng nào luôn luôn phải tăng số này lên mỗi lần sửa đổi dữ liệu zone. Khi máy máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary trước tiên nó sẽ hỏi số serial. Nếu số serial của máy Secondary nhỏ hơn số serial của máy Primary tức là dữ liệu zone trên Secondary đã cũ và sau đó máy Secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có hiện hành. - Refresh Chỉ ra khoảng thời gian máy chủ Secondary kiểm tra dữ liệu zone trên máy Primary để cập .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.