TAILIEUCHUNG - Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LÉNITRAL 3 mg và 15 mg

cho 1 ống 10 ml Trinitrine dưới dạng dung dịch cồn 4% DƯỢC LỰC Thuốc chống đau thắt ngực và điều trị suy tim thuộc dẫn xuất nitrate. - Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất. - Điều này cho phép : - duy trì hoặc cải thiện hiệu năng của tim, 15 mg- giảm tiêu thụ oxy, - giảm thiếu máu cục bộ ở cơ tim, - phân phối lại lượng máu qua mạch vành. Với liều cao hơn, trinitrine gây. | LÉNITRAL 3 mg và 15 mg dạng tiêm BESINS-ISCOVESCO c o TEDIS Dung dịch tiêm 3 mg ống 2 ml hộp 50 ống. Dung dịch tiêm 15 mg ống 10 ml hộp 50 ống. THÀNH PHẦN -IIII Thuốc chống đau thắt ngực và điều trị suy tim thuộc dẫn xuất nitrate. - Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất. - Điều này cho phép - duy trì hoặc cải thiện hiệu năng của tim - giảm tiêu thụ oxy - giảm thiếu máu cục bộ ở cơ tim - phân phối lại lượng máu qua mạch vành. Với liều cao hơn trinitrine gây giãn tiểu động mạch với giảm huyết áp động mạch. DƯỢC ĐỘNG HỌC Thuốc được chuyển hóa ở gan và đào thải qua thận dưới dạng dẫn xuất mono và dinitrate glycérol. Thời gian bán hủy trong huyết tương 30 đến 60 giây. CHỈ ĐỊNH - Suy tim đặc biệt suy tim trong giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim. - Phù phổi cấp có nguồn gốc tim. - Đau thắt ngực nghiêm trọng. - Gây hạ huyết áp có kiểm soát trong khi phẫu thuật trong chỉ định này cần phải lưu ý các điểm sau - nếu cần hạ huyết áp ở mức độ trung bình có kiểm soát dùng Lénitral dạng tiêm bằng cách truyền liên tục thường sẽ đạt được huyết áp hạ đến mức mong muốn một cách tuyệt đối - nếu cần hạ huyết áp mức độ sâu có kiểm soát huyết áp động mạch trung bình thấp hơn hoặc bằng 50 mm Hg chẳng hạn như cần phải sử dụng trong phẫu thuật thần kinh thì kết quả thường không ổn định trong 2 3 trường hợp không có dùng một tác nhân khác - có thể hồi phục lại huyết áp bình thường một cách nhanh chóng - việc gây hạ huyết áp này có thể kèm theo giảm dung lượng tim tỉ lệ với mức độ hạ huyết áp thường khoảng 20 đến 25 . CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nếu hãn hữu bệnh nhân bị tím tái mà không do mắc đồng thời một bệnh phổi cần phải định lượng méthémoglobine do méthémoglobine thường dễ xảy ra khi điều trị ở liều cao . TƯƠNG TÁC THUỐC Các thuốc gây giãn mạch thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể gia tăng tác dụng làm hạ huyết áp của dẫn xuất nitrate đặc biệt ở người già. TÁC DỤNG NGOẠI

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.