TAILIEUCHUNG - Đặc điểm trình tự 16S-rDNA của chủng vi khuẩn cộng sinh với tuyến trùng Heterorhabditis indica ở Việt Nam
Trong nghiên cứu này, tiến hành tìm hiểu về mối quan hệ di truyền của chủng vi khuẩn cộng sinh với tuyến trùng Heterorhabditis indica ở Việt Nam với các chủng cùng chi để xác nhận khả năng phân lập được chủng vi khuẩn có giá trị. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 Đ C ĐIỂM TRÌNH TỰ 16S-rDNA CỦA CHỦNG VI KHUẨN CỘNG SINH VỚI TUYẾN TRÙNG Heterorhabditis indica Ở VIỆT NAM LÊ THỊ MAI LINH, NGUYỄN GIANG SƠN, NGUYỄN THỊ DUYÊN i n inh h i v T i ng yên inh vậ i n n Kh a h v C ng ngh i a PHAN KẾ LONG ng Thiên nhiên i a i n n Kh a h v C ng ngh i a Tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng Heterorhabditis spp. từ lâu đã được biết là vật chủ mang vi khuẩn cộng sinh thuộc chi Photorhabdus. Nguồn vi khuẩn cộng sinh này có tiềm năng ứng dụng rất lớn bởi khả năng sinh ra các chất thứ cấp có hoạt tính sinh học như: Khả năng kháng sinh, ngăn chặn sự tăng sinh của các tế bào ung thư. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về mối quan hệ di truyền của chủng vi khuẩn cộng sinh với tuyến trùng Heterorhabditis indica ở Việt Nam với các chủng cùng chi để xác nhận khả năng phân lập được chủng vi khuẩn có giá trị. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vi khuẩn cộng sinh được phân lập từ khoang ruột tuyến trùng Heterorhabditis indica hiện lưu trữ tại Phòng Tuyến trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, bằng môi trường phân lập: Tryptone 1%, cao nấm men 0,5%, NaCl 0,5%, Bromothymon blue (BTB) 0,0025%, Triphenyltetrazolium chloride (TTC) 0,004%, Agar 1,5 %, pH 7. Gây nhiễm tuyến trùng H. indica mang vi khuẩn cộng sinh trên vật chủ là ấu trùng bướm sáp lớn (Galleria mellonella). Phân lập vi khuẩn cộng sinh với tuyến trùng từ xoang máu của G. mellonella chết với biểu hiện đặc trưng do nhiễm tuyến trùng trên các đĩa môi trường NBTA và nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ 30oC. Quan sát, ghi nhận đặc điểm khuẩn lạc phát triển trên bề mặt thạch, sự thay đổi màu môi trường xung quanh khuẩn lạc sau thời gian nuôi cấy 24h, 36h. Gi i r nh A: Tách chiết DNA tổng số từ khuẩn lạc đơn sử dụng EZ-10 spin column Genomic DNA MiniPreps Kit for Bacteria (Bio Basic, Canada). Nhân bản một phần vùng gen 16S ribosomal RNA có kích thước khoảng 1200bp bằng kỹ thuật PCR sử dụng Taq Mastermix 2X (Qiagen,
đang nạp các trang xem trước