TAILIEUCHUNG - Hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng còn và không còn nước tiểu

Nghiên cứu nhằm so sánh sự khác biệt về hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở 2 nhóm bệnh nhân lọc màng bụng giữa 2 nhóm còn và không còn lượng nước tiểu tồn dư. Nghiên cứu tiến hành trên 227 bệnh nhân lọc màng bụng được đưa vào nghiên cứu, trong đó 132 bệnh nhân còn nước tiểu tồn dư (58,2%) và 95 bệnh nhân mất nước tiểu tồn dư (41,8%). | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG CÒN VÀ KHÔNG CÒN NƯỚC TIỂU Nguyễn Thị Hương*, Nguyễn Thị Thu Hoài*, Đỗ Doãn Lợi**, Đỗ Gia Tuyển**, Đinh Thị Kim Dung* TÓM TẮT Rối loạn hình thái và chức năng thất trái là biến chứng rất thường gặp ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục, chủ yếu liên quan đến hiện tượng quá tải áp lực và quá tải thể tích. Mất chức năng thận tồn dư khiến cho bệnh nhân kiểm soát lượng dịch cơ thể kém hơn cũng như giảm khả năng đào thải các chất phân tử lượng từ nhỏ đến trung bình. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh sự khác biệt về hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở 2 nhóm bệnh nhân lọc màng bụng giữa 2 nhóm còn và không còn lượng nước tiểu tồn dư. Đối tượng và phương pháp: 227 bệnh nhân lọc màng bụng được đưa vào nghiên cứu, trong đó 132 bệnh nhân còn nước tiểu tồn dư (58,2%) và 95 bệnh nhân mất nước tiểu tồn dư (41,8%). Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm máu, chụp X-quang tim phổi, làm điện tâm đồ và siêu âm tim tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012-2014. Kết quả: So với nhóm bệnh nhân nước tiểu tồn dư, nhóm bệnh nhân mất nước tiểu tồn dư có chỉ số khối cơ thất trái cao hơn (104,83±47,32 so với 90,73±44,52 ml/m2; p90 ml/m2. Chẩn đoán rối loạn chức Đối tượng nghiên cứu năng tâm thu thất trái khi EF ≤ 50%. Chẩn đoán rối loạn chức năng tâm trương thất trái 227 bệnh nhân lọc màng bụng ≥ 2 tháng tại khi E/e’ (đo trên siêu âm Doppler mô) ≥15. Các Khoa Thận Bệnh Viện Bạch Mai được lựa chọn bệnh nhân được dùng 8 lít dịch lọc vào nghiên cứu từ năm 2012-2014. Tiêu chuẩn Baxter/ngày với 4 lần thay dịch, bao gồm nồng loại trừ: bệnh nhân có các tính trạng bệnh lý kèm độ thẩm thấu khác nhau tùy theo tình trạng theo như bệnh ác tính, bệnh mãn tính (xơ gan, 400 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 lâm sàng. Các giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình±SD hoặc phần trăm. Kiểm định giá trị trung bình của 2 nhóm bằng T test. Tìm mối tương quan giữa 2

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.