TAILIEUCHUNG - BỆNH SỐT MÒ

Bệnh sốt mò có hơn 1000 năm trước ở Nhật, Trung Quốc. Sau này bệnh được xếp vào nhóm bệnh do Rickettsia, một người Mỹ nghiên cứu và sau ông chết vì bệnh này khi nghiên cứu, đó là Howard Taylor Ricketts (1871-1910). Côn trùng trung gian bệnh là ấu trùng mò. Năm 1906 Kitashima và Miyajima xác định được tác nhân gây bệnh và thành công trên thực nghiệm, vài năm sau đó Wolff phát hiện huyết thanh của bệnh nhân sốt mò ngưng kết dịch nuôi cấy vi khuẩn Proteus OX-K (Không ngưng kết với huyết thanh. | BỆNH SỐT MÒ I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh sốt mò có hơn 1000 năm trước ở Nhật Trung Quốc. Sau này bệnh được xếp vào nhóm bệnh do Rickettsia một người Mỹ nghiên cứu và sau ông chết vì bệnh này khi nghiên cứu đó là Howard Taylor Ricketts 1871-1910 . Côn trùng trung gian bệnh là ấu trùng mò. Năm 1906 Kitashima và Miyajima xác định được tác nhân gây bệnh và thành công trên thực nghiệm vài năm sau đó Wolff phát hiện huyết thanh của bệnh nhân sốt mò ngưng kết dịch nuôi cấy vi khuẩn Proteus OX-K Không ngưng kết với huyết thanh của bệnh nhân mắc các Rickettsia khác . nghĩa Sốt Mò bệnh cấp tính do Rickettsia orientalis R. tsutsugamushi tác nhân gây bệnh lây truyền qua vết ấu trùng mò đốt. Bệnh có đặc điểm khởi phát đột ngột gồm sốt 40-410C kết mạc-da xung huyết phát ban người mệt nhiều thần kinh trì trệ có khi nói sảng. Đặc biệt nơi mò đốt có sẩn đỏ sau đóng vảy đen. Bệnh có thể tử vong do biến chứng phổi tim và gặp trong thể nặng. nhân gây bệnh Rickettsia orientalis . gây bệnh sốt Mò trung gian giữa virus và vi khuẩn giống vi khuẩn vì có lớp vỏ bào tương một nhân DNA hoặc RNA và các hạt vùi bên trong mặt khác giống virus vì ký sinh bắt buộc trong bào tương hoặc nhân của tế bào đích. Cuối cùng người ta xếp vào lớp vi khuẩn gram âm đa dạng pleomorphis vì có khả năng sao chép và nhân lên trong tế bào vật chủ các phần tử cấu thành tương tự vi khuẩn gram âm khác gồm DNA và RNA thành tế bào chứa Lipopolysaccharide Aminoacid Aminosugars. Ký sinh nội bào bắt buộc vì vậy chúng lệ thuộc hoàn toàn vào các chất carbohydrate của tế bào vật chủ để lấy năng lượng chuyển hoá. Chúng nhạy cảm với kháng sinh. . có nhiều dòng nhưng 3 dòng KARP GILLIAM KATO được sử dụng kháng nguyên rộng rải. Hình dạng . giống các Rickettsia khác nuôi cấy được ở môi trường tế bào tốt nhất là phôi gà-vịt tiêm vào tiền phòng mắt thỏ khỉ chuột nhắt. Tiêm vào tinh hoàn 78 vật thí nghiệm để gây viêm tinh hoàn thực nghiệm. Chuột nhắt trắng nhạy cảm với . và dùng để chẩn đoán sinh vật học. . phát .

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.