TAILIEUCHUNG - ORACLE OBJECT TYPE

Thực hiện lệnh INSERT chèn các Po mới vào bảng, SELECT xuất các PO đã nhập ra màn hình, UPDATE cập nhật thông tin về PO, DELETE xóa các PO cũ. | CHƯƠNG 1 Chương Oracle Object Type 1. Kiểu đối tượng (Object type) là gì? So với các kiểu dữ liệu khác kiểu đối tượng có gì đặc biệt? 2. Hãy tạo đối tượng là một đơn đặt hàng PO (Purchase Order) với các thuộc tính sau: item_id NUMBER line_no NUMBER (3) part_no VARCHAR2 (20) price NUMBER (15,5) qty NUMBER (9,2) received NUMBER (9,2) Xây dựng các phương thức cho biết số lượng hàng cần đặt, số lượng hàng đã nhận 3. Tạo một bảng (table) lưu đối tượng PO (đơn đặt hàng) theo cột. 4. Tạo một bảng (table) lưu đối tượng PO (đơn đặt hàng) theo dòng. 5. Thực hiện lệnh INSERT chèn các PO mới vào bảng, SELECT xuất các PO đã nhập ra màn hình, UPDATE cập nhật thông tin về PO, DELETE xóa các PO cũ 6. So sánh hai đối tượng được thực hiện như thế nào? Phân biệt phương thức ánh xạ (map method) và phương thức phân ngôi (order method). 7. Tham chiếu và kết nối giữa các đối tượng từ hai bảng khác nhau được thực hiện như thế nào, cho ví dụ. 8. Có thể ràng buộc một thuộc tính của một đối tượng bằng các từ khóa NOT NULL, CHECK hoặc PRIMARY KEY hay không? . Đáp án 1. Không như các kiểu dữ liệu khác, kiểu dữ liệu Object là một kiểu dữ liệu phức hợp nó có thể đóng gói những kiểu dữ liệu khác (được biểu diễn dưới dạng thuộc tính) và cả những phương thức để xử lý dữ liệu mà đối tượng đóng gói. Bạn có thể tạo ra một kiểu đối tượng và chỉ định áp dụng kiểu đối tượng cho một cột của bảng hoặc toàn bộ bảng. Việc truy xuất các đối tượng lưu trong bảng cũng thông qua các lệnh SQL thông thường. Sử dụng kiểu đối tượng bạn sẽ mô tả dữ liệu gần với thế giới thực hơn. 2. Kiểu đối tượng PO có thể được tạo ra như sau: /* Phần đặc tả */ CREATE TYPE po AS OBJECT( item_id NUMBER, line_no NUMBER (3), part_no VARCHAR2 (20), price NUMBER (15,5), qty NUMBER (9,2), received NUMBER (9,2), -- Phương thức dùng để lấy về lượng hàng chưa nhận MEMBER FUNCTION Backlog RETURN NUMBER, -- Phương thức dùng để lấy về số tiền của PO MEMBER FUNCTION GetAmount NUMBER RETURN NUMBER ); /* phần thân của đối tượng */ CREATE TYPE BODY po AS MEMBER FUNCTION Backlog RETURN NUMBER IS BEGIN RETURN (qty-received) END Backlog; MEMBER FUNCTION GetAmount RETURN NUMBER IS BEGIN RETURN (qty*price) END GetAmount; END; 3. Tạo một bảng (table) lưu đối tượng PO theo cột: CREATE TABLE ALLPO(d DATE,SaleOrder PO); Bảng ALLPO sẽ được tạo ra với nội dung như sau: SQL> DESC ALLPO 4. Tạo một bảng (table) lưu đối tượng PO theo dòng: CREATE TABLE ALLPO OF PO; Bảng ALLPO sẽ được tạo ra với nội dung như sau: SQL> DESC ALLPO 5. Chèn PO (đơn đặt hàng) mới vào bảng ALLPO 6. Xem lý thuyết. 7,8. Xem lý thuyết.

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.