TAILIEUCHUNG - Lymphôm không Hodgkin ngoài hạch nguyên phát người lớn: chẩn đoán và điều trị
- Lymphôm không Hodgkin (LKH) là loại bệnh lý thường gặp trong nhóm bệnh lý huyết học ác tính ở người lớn. Theo ghi nhận ung thư quần thể TP Hồ Chí Minh năm 1999, xuất độ chuẩn theo tuổi của LKH là nam giới: 4,4/, nữ giới: 2,9/ dân. - Đây là loại bệnh lý có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và có khuynh hướng lan tràn sớm(1,7,10,25). Các tổn thương của LKH thường là hạch lymphô to (LKH hạch). Tuy nhiên có thể có các tổn thương ngoài hạch (LKH ngoài hạch nguyên phát hoặc thứ phát). | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 LYMPHÔM KHÔNG HODGKIN NGOÀI HẠCH NGUYÊN PHÁT NGƯỜI LỚN: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Lê Tấn Đạt* - Phạm Xuân Dũng** - Nguyễn Chấn Hùng*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lymphôm không Hodgkin (LKH) là một trong 10 loại ung thư thường gặp nhất tại BV Ung Bướu. Biểu hiện lâm sàng có thể là hạch to (LKH hạch), hoặc tổn thương ngoài hạch (LKH ngoài hạch nguyên phát hoặc thứ phát). LKH ngoài hạch thứ phát thường do tổn thương từ hạch xâm nhiễm các vị trí ngoài hạch, nên được coi là LKH hạch giai đoạn lan tràn (IV); trái lại, LKH ngoài hạch nguyên phát (LKH NHNP) (thường là các LKH giai đoạn IE hay IIE) là một thực thể bệnh đặc biệt của LKH nói chung. Mục đích: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, chẩn đoán và điều trị LKH NHNP ở người lớn. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 142 bệnh nhân LKH NHNP ≥ 15 tuổi nhập điều trị tại BV Ung Bướu TPHCM từ 01/01/1999 đến 31/12/ 2000. Sống còn tính theo Kaplan-Meier. Kết quả: LKH NHNP chiếm 27,1% các LKH, biểu hiện ở nhiều vị trí/cơ quan, nhiều nhất ở vòng Waldeyer (35,9%) và đường tiêu hóa (14,1%). Tuổi trung bình là 49,1. Nam/ nữ= 1,33/1. Trên lâm sàng, ngoài tổn thương ngoài hạch nguyên phát còn có hạch vùng to (hạch ngoại vi: 50,7%; hạch nội tạng: 16,2%). Các cận lâm sàng giúp ích trong việc chẩn đoán cũng như xếp giai đoạn bệnh. LDH tăng chiếm 42,5%. Chẩn đoán xác định bệnh bằng sinh thiết tổn thương ngoài hạch (83,1%), hoặc hạch (16,9%). FNA hầu như không giúp chẩn đoán. Giải phẫu bệnh (GPB) xếp theo Working Formulation (WF) cho thấy grad mô học trung bình chiếm đa số (70,4%), nhiều nhất là lymphôm lan tỏa loại tế bào lớn (52,4%). Về xếp giai đoạn: giai đoạn IE (45,1%), IIE (54,9%), triệu chứng B (39,4%). Điều trị đa mô thức là phương pháp chính,
![](../images/loadingAnimation.gif)
đang nạp các trang xem trước