TAILIEUCHUNG - Thành phần loài ve giáp (Acari: Oribatida) theo loại đất và theo sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân bố của quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) theo loại đất và theo loại sinh cảnh ở đồng bằng sông Hồng, Bắc Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2013 đến năm 2017, trên 5 loại đất (đất chua mặn ven biển, đất phù sa chua, đất phù sa trung tính, đất feralit mùn vàng đỏ trên núi, đất xám bạc màu) và trên 5 loại sinh cảnh (rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày) từ 11 tỉnh và thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng. | Thành phần loài ve giáp (Acari: Oribatida) theo loại đất và theo sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 11 CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 2, SỐ 6, 2018 Thành phần loài ve giáp (Acari: Oribatida) theo loại đất và theo sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam Lại Thu Hiền, Vũ Quang Mạnh Tóm tắt—Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân bố của quần xã ve 1. MỞ ĐẦU giáp (Acari: Oribatida) theo loại đất và theo loại sinh Ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm động vật cảnh ở đồng bằng sông Hồng, Bắc Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2013 đến năm 2017, trên chân khớp bé (Microarthropoda), có kích thước cơ 5 loại đất (đất chua mặn ven biển, đất phù sa chua, thể từ 0,1–0,2 đến 1–1,5 mm. Chúng tham gia vào đất phù sa trung tính, đất feralit mùn vàng đỏ trên nhiều chu trình trong quá trình tạo đất, cải tạo và núi, đất xám bạc màu) và trên 5 loại sinh cảnh (rừng bảo vệ đất. Do có khả năng di cư tích cực theo tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày) từ 11 tỉnh và thành chiều ngang và chiều sâu thẳng đứng trong đất, phố thuộc đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu nên nhiều nhóm ve giáp đóng vai trò là một trong ghi nhận, tại khu vực nghiên cứu đã xác định được các vec–tơ mang truyền và phát tán vi khuẩn, nấm 283 loài và phân loài ve giáp thuộc 129 giống, 58 họ, và giun sán ký sinh [3, 10, 13]. Do có mật độ cao, trong đó có 49 loài chưa được định danh (loài sp.). dễ thu bắt với số lượng lớn và chúng là nhóm động Bổ sung 108 loài và phân loài mới cho khu hệ ve giáp khu vực nghiên cứu, 65 loài và phân loài mới cho khu vật nhạy cảm với những biến đổi của môi trường, hệ ve giáp Việt Nam. Quần xã ve giáp trên mỗi loại nên trên thế giới ve giáp được quan tâm và nghiên đất và mỗi loại sinh cảnh khác nhau về số lượng và cứu từ rất sớm. Đặc biệt, những nghiên cứu về thành phần loài. Số lượng loài .
đang nạp các trang xem trước