TAILIEUCHUNG - Hình ảnh cone-beam CT khớp thái dương hàm của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TPHCM

Bài viết trình bày việc xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp thái dương hàm (TDH) trên hình ảnh CBCT ở bệnh nhân rối loạn thái dương hàm (RLTDH). | Hình ảnh cone-beam CT khớp thái dương hàm của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TPHCM Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 HÌNH ẢNH CONE-BEAM CT KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Võ Thị Lê Nguyên*, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp thái dương hàm (TDH) trên hình ảnh CBCT ở bệnh nhân rối loạn thái dương hàm (RLTDH). Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 33 bệnh nhân RLTDH (66 khớp TDH) tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TPHCM. Tiến hành chụp CBCT khớp TDH các đối tượng nghiên cứu sau khi hỏi bệnh sử và khám lâm sàng khớp TDH. Trên hình ảnh CBCT xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp TDH và xác định mối liên quan giữa kết quả khám lâm sàng (tình trạng đau và tiếng kêu ở khớp) với kết quả khảo sát được trên CBCT (kích thước khoảng gian khớp, vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại vị trí lồng múi tối đa(LMTĐ) và những thay đổi ở cấu trúc bề mặt diện khớp). Kết quả:Trên hình ảnh CBCT khớp TDH, kích thước trung bình khoảng gian khớp trước đo được là 2,1 ± 0,6 (mm), khoảng gian khớp trên là 2,9 ± 1,0 (mm) và khoảng gian khớp sau là 2,3 ± 1,1 (mm).Tỷ lệ lồi cầu nằm ở trung tâm hõm khớp là 36,4%, ở vị trí lui sau là 33,3% và ở vị trí ra trước là 30,3%. Các bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu chiếm tỷ lệ 51,2%, ở cấu trúc bề mặt diện khớp xương thái dương chiếm 18,2%. Có mối tương quan giữa các bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu và tình trạng đau khi khám lâm sàng khớp TDH (đau khi sờ vùng khớp OR = 2,6 và đau khi thực hiện vận động hàm OR = 1,6 (pY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học (mm); ± (mm); and ± (mm), respectively. The prevalence of the abnormal surface of condylar bone and glenoid fossa bone were and , .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.