TAILIEUCHUNG - Đánh giá độ an toàn của nội soi mềm ngược chiều niệu quản - thận qua tỉ lệ tai biến - biến chứng sớm của 60 trường hợp điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Bình Dân
Nội soi mềm ngược chiều niệu quản thận là một phương pháp nội soi ít xâm hại, nhằm tán sỏi trong thận. Bài viết phân tích tai biến- biến chứng qua loạt 60 trường hợp (TH) được áp dụng nội soi mềm ngược chiều niệu quản thận tại khoa Nội soi Niệu, Bệnh viện Bình Dân, nhằm góp phần đánh giá mức độ an toàn và khả thi của kỹ thuật nội soi này. | Đánh giá độ an toàn của nội soi mềm ngược chiều niệu quản - thận qua tỉ lệ tai biến - biến chứng sớm của 60 trường hợp điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Bình Dân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA NỘI SOI MỀM NGƯỢC CHIỀU NIỆU QUẢN - THẬN QUA TỈ LỆ TAI BIẾN - BIẾN CHỨNG SỚM CỦA 60 TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Phan Trường Bảo*, Vũ Hồng Thịnh**, Nguyễn Tuấn Vinh***, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng****, Vũ Lê Chuyên***** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nội soi mềm ngược chiều niệu quản thận là một phương pháp nội soi ít xâm hại, nhằm tán sỏi trong thận. Chúng tôi phân tích tai biến- biến chứng qua loạt 60 trường hợp (TH) được áp dụng nội soi mềm ngược chiều niệu quản thận tại khoa Nội soi Niệu, Bệnh viện Bình Dân, nhằm góp phần đánh giá mức độ an toàn và khả thi của kỹ thuật nội soi này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu, phân tích qua 60 TH có sỏi thận. Chúng tôi sử dụng bảng phân độ Clavien cải biên để đánh giá xếp loại sau mổ về các TH có tai biến-biến chứng. Kết quả: Có 60 TH được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 53,2±10,7 (27- 75 tuổi). Nam có 26 TH (43,3%), nữ có 34 TH (56,7%). Trung bình kích thước sỏi thận là 10,7± 3,5 mm (6- 20 mm). Trung bình số sỏi thận cho 1 bệnh nhân (BN) là 1,7±0,9 (từ 1-4 sỏi). Trung bình thời gian cuộc mổ là 79,0±27,7(phút). Số BN có đặt thông JJ trước mổ là 49 (81,7%). Tỉ lệ sạch sỏi toàn bộ sau 3 tháng là 75%. Trung bình thời gian nằm viện sau mổ là 3,9±1,5( ngày). Không mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặt thông JJ trước mổ với các TH có tai biến, biến chứng (p=0,670). Kết quả có 49 TH hoàn toàn không có tai biến-biến chứng gì, xếp loại Clavien độ 0 (81,7%); 4 TH được xếp loại Clavien độ 2 (6,7%), gồm 3 TH có sốt cao sau mổ và 1 TH có tổn thương niệu mạc gây tiểu máu mức độ trung bình ngay lúc mổ; 7 TH có tiểu máu đại thể kéo dài .
đang nạp các trang xem trước