TAILIEUCHUNG - Xem xét lại vị trí phân loại của một số loài sán lá thuộc ba giống Dictyonograptus Travassos, 1919, Platynosomoides yamaguti, 1971 và Skrjabinus (Bhalerao, 1936) (Họ Dicrocoeliidae)
Bài viết xem xét lại vị trí phân loại của một số loài sán lá thuộc ba giống Dictyonograptus Travassos, 1919, Platynosomoides yamaguti, 1971 và Skrjabinus (Bhalerao, 1936) (Họ Dicrocoeliidae). bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu. | Xem xột lại vị trớ phõn loại của một số loài sỏn lỏ thuộc ba giống Dictyonograptus Travassos, 1919, Platynosomoides yamaguti, 1971 và Skrjabinus (Bhalerao, 1936) (Họ Dicrocoeliidae) 26(3): 1-4 Tạp chí Sinh học 9-2004 Xem xét lại vị trí phân loại của một số loài sán lá thuộc ba giống Dictyonograptus Travassos, 1919, Platynosomoides yamaguti, 1971 và Skrjabinus (Bhalerao, 1936) (họ Dicrocoeliidae) Nguyễn Thị Lê, Phạm Ngọc Doanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Họ Sán lá Dicrocoeliidae là một họ lớn, gồm mô tả một dạng Dicrocoeliidae gen. sp. và được khoảng 400 loài thuộc 37 giống ký sinh ở động Nguyễn Thị Lê (1995) xếp vào giống vật máu lạnh (bò sát), động vật máu nóng Platynosomoides. (chim, thú) và cả ở người. Hệ thống phân loại Phân tích đặc điểm của 2 giống trên, đồng của các loài, các giống thuộc họ này còn nhiều thời xem xét lại mẫu vật, chúng tôi thấy rằng quan điểm khác nhau. Trong bài này, chúng tôi đặc điểm của hai giống này không sai khác xem xét lại vị trí phân loại của một số loài thuộc nhau. Vì vậy, chúng tôi cho rằng giống 3 giống Dictyonograptus Travassos,1919, Platynosomoides Yamaguti, 1971 là synonym Platynosomoides Yamaguti, 1971 và Skrjabinus của giống Dictyonograptus Travassos, 1919. (Bhalerao, 1936). Nh− vậy, các loài thuộc giống Platynosomoides Giống Dictyonograptus được Travassos xác Yamaguti,1971 được chuyển về giống lập vào năm 1919, với loài chuẩn là D. Dictyonograptus Travassos, 1919. dictyonograptus Travassos, 1919. Đặc điểm Ngoài ra, loài Skrjabinus andersoni (Ko, chẩn loại của giống là: giác bụng nằm ở nửa 1976) Panin, 1984 tìm thấy ở chuột ở Hồng trước cơ thể. Lỗ sinh dục mở ra ở vùng nhánh Kông cũng cần được xếp vào giống ruột chẻ đôi. Tinh hoàn nằm đối xứng ở hai bên Dictyonograptus, vì loài này có vị trí tuyến noXn giác bụng. Buồng trứng nằm sau tinh hoàn. hoàng khác hẳn với các loài khác trong giống Tuyễn noXn hoàng bắt đầu từ ngang nhánh ruột Skrjabinus. Các loài thuộc .
![](../images/loadingAnimation.gif)
đang nạp các trang xem trước