TAILIEUCHUNG - Một số đặc điểm lâm sàng ung thư tế bào đáy da vùng đầu mặt cổ điều trị tại Bệnh viện K, Da liễu và Răng Hàm Mặt Trung ương
Bài viết trình bày việc nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của ung thư tế bào đáy da vùng đầu, mặt, cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương, Bệnh viện K và Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 1/1/2007 đến 31/12/2012. | MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY DA VÙNG ĐẦU MẶT CỔ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K, DA LIỄU VÀ RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG TRƯƠNG MẠNH DŨNG, VƯƠNG QUỐC CƯỜNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của khoảng 10-100 trường hợp/ người tùy theo ung thư tế bào đáy da vùng đầu, mặt, cổ tại Bệnh viện khu vực [1], [2]. Ở Mỹ có khoảng người mắc Răng Hàm Mặt Trung ương, Bệnh viện K và Bệnh viện bệnh mỗi năm, là một tỷ lệ rất cao trong ung thư [3]. Da liễu Trung ương từ 1/1/2007 đến 31/12/2012. Tuy tỷ lệ tử vong do ung thư tế bào đáy thấp nhưng Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu được tiến ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe cộng đồng là rất hành trên 248 hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đã lớn khi tính đến sự mất chức năng, biến dạng và các điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy da vùng đầu, mặt ảnh hưởng về tâm sinh lý của người bệnh. Yếu tố ô cổ từ tháng 01/2007 đến tháng 12 /2012, trong đó 168 nhiễm môi trường là nguyên nhân gây nhiều loại ung hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện K, 75 hồ sơ bệnh án tại thư, người ta đánh giá rằng sự suy giảm 5% của tầng Bệnh viện Da liễu Trung ương và có 05 hồ sơ bệnh án Ozone sẽ làm tăng 10% ung thư tế bào đáy ở người tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương. Kết quả [4]. nghiên cứu: Ung thư biểu mô tế bào đáy thường gặp ở Trong nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh, tổng người lớn tuổi, tuổi trung bình là 66,13; độ tuổi hay gặp kết của Trần Thanh Cường (2005): 90% ung thư biểu nhất là 70 - 79 (33,9%). Các vị trí hay gặp là má mô tế bào đáy ở vùng đầu, cổ [5], Trần Văn Thiệp (30,6%), mũi (16,9%), rãnh mũi má (13,7%). Khối u (2005) là 93% [2]; Bùi Xuân Trường (1999) thấy ung phát triển chậm và có ranh giới rõ (94,8%), thâm thư biểu mô tế bào đáy có tỷ lệ tái phát 3,3% [6]; Đỗ nhiễm chiếm tỷ lệ thấp (5,2%). Phần lớn bệnh nhân Thu Hằng (2004): tỷ lệ sống thêm của ung thư biểu mô đến viện khi kích thước khối u còn nhỏ ( 36 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 41,1%; 13 – 36 tháng là 21,4%; ≥ 12 tháng là 37,5%. Bảng 3: Vị trí u Vị trí .
đang nạp các trang xem trước