TAILIEUCHUNG - Bài giảng Bệnh học tiêu hóa - Bài 9: Vàng da ứ mật ở trẻ nhỏ
Bệnh vàng da này thường bị đánh giá thấp do vàng da sinh lý rất phổ biến; tuy nhiên, vàng da ở trẻ sơ sinh thường bị gây ra do tăng bilirubin huyết gián tiếp và thường sẽ giảm dần ở tuần thứ hai của cuộc sống, trong khi đó ứ mật ở trẻ sơ sinh, vàng da là do sự khiếm khuyết của bài tiết bilirubin liên hợp và lâu dài. Để biết thêm chi tiết về chẩn đoán và điều trị bệnh vàng da ứ mật ở trẻ nhỏ, bài giảng. | VÀNG DA Ứ MẬT Ở TRẺ NHỎ Vàng da ứ mật là tình trạng tăng bilirubin trực tiếp > 2mg% hoặc > 20% tổng số bilirubin trong máu. Đây là hậu quả của rất nhiều bệnh. Xử trí vàng da ứ mật cần lưu ý các điểm sau: việc chẩn đoán cần phải nhanh chóng và quyết định được các nguyên nhân có thể điều trị được, cần phân biệt được tình trạng tắc mật ngoài gan với các rối loạn tắc mật trong gan vì can thiệp ngoại khoa sớm sẽ có tiên lượng tốt hơn, và phát hiện các biến chứng nội khoa của tình trạng tắc mật vì điều trị sẽ cải thiện được kết quả cuối cùng và chất lượng cuộc sống nói chung. I. CHẨN ĐOÁN 1. Công việc chẩn đoán a) Hỏi bệnh sử ø: - Tuổi hiện tại, tuổi khởi đầu vàng da (ngay sau sanh, ngày thứ 2 –3, 47, sau 1 tuần, thời gian vàng da (kéo dài trong tháng đầu ?). Tính chất phân (bạc màu, trắng, liên tục hay không, phân mỡ), - Tiền sử gia đình : vàng da, khí phế thủng, chết trẻ em. - Trước sanh : Nhiễm trùng thai kỳ , nguy cơ viêm gan siêu vi, chủng ngừa của mẹ, thuốc dùng. - Sau sanh : cân nặng lúc sanh , hạ đường huyết, ói, li bì khó đánh thức sau khi cho bú, không phân su, phân bạc màu. - Thuốc dùng. b) Thăm khám : - Tổng trạng : dấu mất nước, vẻ mặt nhiễm trùng, - Sinh hiệu: M, HA. HH, T (sốt) - Da : bầm máu, rash lan tỏa , vàng sậm màu ánh xanh, tươi cam nghệ, màu đồng, vết trầy xước do gãi. - Hạch cổ, bẹn. - Đầu : đầu nhỏ, bướu máu, mắt cách xa nhau, trán quá cao, thóp rộng, mím môi (pursed lips : hội chứng Zellweger), - Mắt : (xin khám Mắt) đục thủy tinh thể, u vàng, viêm màng mạch võng mạc. - Tim : âm thổi , nhịp tim. - Ngực : rale bất thường. - Bụng : nhu động ruột, âm thổi vùng gan, đau hạ sườn phải, kích thước gan, bờ gan, lách, cổ chướng, rốn lồi. - Thần kinh : li bì khó đánh thức, giảm trương lực cơ, rung vẩy. c.
đang nạp các trang xem trước