TAILIEUCHUNG - Giáo trình cơ học đất part 7

Trong mục về các giá trị điển hình của các thông số cường độ kháng cắt thoát nước, đã cung cấp quan hệ kinh nghiệm giữa ‟và PI (hình ), được dùng cho đất sét nguyên dạng cố kết thường trong thí nghiệm nén ba trục, và thực tế phần lớn các thí nghiệm được sử dụng là thí nghiệm CU có đo áp lực lỗ rỗng. Hình vẫn có thể được sử dụng để đánh giá sơ bộ và kiểm tra các kết quả thí nghiệm trong phòng vì sự khác biệt ‟, phụ thuộc vào phá hoại. | Trong mục về các giá trị điển hình của các thông số cường độ kháng cắt thoát nước đã cung cấp quan hệ kinh nghiệm giữa và PI hình được dùng cho đất sét nguyên dạng cố kết thường trong thí nghiệm nén ba trục và thực tế phần lớn các thí nghiệm được sử dụng là thí nghiệm CU có đo áp lực lỗ rỗng. Hình vẫn có thể được sử dụng để đánh giá sơ bộ và kiểm tra các kết quả thí nghiệm trong phòng vì sự khác biệt phụ thuộc vào phá hoại được định nghĩa như thế nào nhỏ hơn sự phân tán trong hình. Sử dụng cường độ kháng cắt cố kết-không thoát nước CU trong thực tế Sử dụng cường độ kháng cắt CU trong thực tế như thế nào Như đã đề cập ở phần trước thí nghiệm CU có đo áp lực lỗ rỗng được sử dụng rộng rãi để xác định các thông số cường độ kháng cắt của đất với cả ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả. Cường đội CU được sử dụng cho các bài toán ổn định ở đó đất đã được cố kết hoàn toàn và ở trạng thái cân bằng với hệ thống các ứng suất hiện có. Sau đó vì lý do nào đó xuất hiện ứng suất phụ thêm tác dụng tức thời nước không kịp thoát ra. Ví dụ thực tế như trượt của các mái dốc hồ chứa kênh và đập đất bị xụt xuống nhanh. Kết quả thí nghiệm CU dưới dạng ứng suất hiệu quả được áp dụng ngoài thực tế như đã đề cập trong phần đầu của thí nghiệm CD. Một số ví dụ thực tế được thể hiện trong hình . Tương tự như thí nghiệm CD thí nghiệm CU đối với đất sét vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Để đo chính xác áp lực lỗ rỗng hình thành trong quá trình cắt phải cẩn thận khi đánh giá mẫu bão hoà hoàn toàn không có rò rỉ trong quá trình thí nghiệm và tốc độ gia tải phải đủ chậm để đảm bảo áp lực lỗ đo được ở hai đầu mẫu tương tự như áp lực lỗ rỗng trong vùng lân cận mặt phẳng phá hoại. Như đã đề cập việc sử dụng áp lực ngược nhằm đảm bảo mẫu bão hoà 100 . Những ảnh hưởng của hai yếu tố khác có thể giảm thiểu bằng các kỹ thuật thí nghiệm phù hợp đã được Bishop và Henkel 1962 đưa ra. Một vấn đề khác không thường xuyên được đề cập đó là cố gắng đo các thông số dài hạn hay cường độ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.