TAILIEUCHUNG - Công nghệ chăn nuôi : GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG VẬT NUÔI part 4

Với gia cầm: Số gia cầm còn sống tới 2 tháng tuổi Tỷ lệ nuôi sống (%) = Tổng số gia cầm con mới nở để nuôi . Sức sản xuất sữa Ðể đánh giá sức sản xuất sữa của đại gia súc, ta dùng các chỉ tiêu sau: - Chu kỳ tiết sữa: là thời gian cho sữa 1 lứa đẻ. Ðối với bò chuyên sữa, chu kỳ tiết sữa thường 300 ngày. - Sản lượng sữa: là lượng sữa của 1 bò sữa sản xuất trong một kỳ tiết sữa 300 ngày (tính bằng kg) | 24h sau khi đẻ Với gia cầm Số gia cầm còn sống tới 2 tháng tuổi Tỷ lệ nuôi sống --------------------------------- x 100 Tổng số gia cầm con mới nở để nuôi . Sức sản xuất sữa Để đánh giá sức sản xuất sữa của đại gia súc ta dùng các chỉ tiêu sau -Chu kỳ tiết sữa là thời gian cho sữa 1 lứa đẻ. Đối với bò chuyên sữa chu kỳ tiết sữa thường 300 ngày. -Sản lượng sữa là lượng sữa của 1 bò sữa sản xuất trong một kỳ tiết sữa 300 ngày tính bằng kg . -Tỷ lệ mỡ sữa định kỳ tháng 1 lần phân tích tỷ lệ mỡ trong sữa lấy trung bình của 10 lần phân tích. -Sữa tiêu chuẩn 4 để so sánh những sản lượng sữa có tỷ lệ mỡ sữa khác nhau cần quy đổi qua sữa tiêu chuẩn 4 theo công thức FCM 0 4M 15F Trong đó FCM lượng sữa có tỷ lệ mỡ 4 Sữa tiêu chuẩn kg M lượng sữa thực tế kg F lượng mỡ sữa thực tế kg Cơ sở của cách tính này là 1kg sữa đã được khử mỡ sản sinh lượng nhiệt năng tương đương 0 4 kg sữa có 4 mỡ 1 kg mỡ sữa cho nhiệt năng tương đương 15 kg sữa có 4 mỡ. Đối với lợn để đánh giá sức sản xuất sữa trong thực tế thường dùng phương pháp gián tiếp. Hiện nay ngoài tỷ lệ mỡ sữa người ta chú ý đến hàm lượng protein trong mỡ sữa đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sản xuất sữa. . Sức sản xuất thịt Để đánh giá sức sản xuất thịt của gia súc ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây -Khối lượng móc hàm là khối lượng sau khi lấy máu cạo lông và bỏ phủ tạng thường dùng đối với lợn. -Khối lượng thịt xẻ là khối lượng móc hàm nhưng đã bỏ đầu chân đuôi với đại gia súc thì lột da. -Tỷ lệ móc hàm thịt xẻ là tỷ lệ giữa các khối lượng đó với khối lượng giết thịt. -Tỷ lệ nạc mỡ xương da trong thân thịt. -Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng. -Ngoài phẩm chất thịt xẻ nói trên người ta còn chú ý tới phẩm chất thịt như độ xốp của thịt độ ẩm độ chắc độ mịn màu sắc phẩm chất mỡ như màu sắc độ chắc chỉ số iốt của mỡ. Trên thị trường người ta phân loại giá trị của các phần trên thân thịt. Chẳng hạn Với bò Thịt loại 1 gồm 1 2 4 Thịt loại 2 3 5 6 Thịt loại 3 7 8 9. Với lợn Thịt loại 1 gồm 1 2 3 4 5 Thịt .

TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.