TAILIEUCHUNG - Báo cáo khoa học : KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CHO THỊT CỦA THỎ NEWZEALAND WHITE (NZW) VÀ CON LAI GIỮA ĐỰC NZW VÀ CÁI NỘI

Các giống thỏ ngoại được trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây mhập khẩu như New Zealand White (NZW), California, Panon. Gần đây chúng ta có nhập thêm một số thỏ từ Pháp, giống Hyplus, nhưng giống phát triển nhất hiện nay vẫn là NZW. Đinh Văn Bình, (2006) cho biết, khối lượng sơ sinh của thỏ NZW là 45-63,5 gam. Nguyễn Kim Lin, Lý Thị Luyến và cs, (2006) cho biết khối lượng cơ thể của thỏ nội thấp hơn thỏ ngoại NZW. Khối lượng 12 tuần tuổi của thỏ NZW đạt gam/con, thì thỏ nội chỉ đạt gam/con, trong khi. | DƯƠNG XUÂN TUYỂN - Khả năng sinh trưởng và cho thịt của thỏ . KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CHO THỊT CỦA THỎ NEWZEALAND WHITE NZW VÀ CON LAI GIỮA Đực NZW VÀ CÁI NỘI Dương Xuân Tuyến Hoàng Tuấn Thành và Nguyễn Đức Thỏa Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi TP. HCM Tác giả liên hệ Dương Xuân Tuyển - Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT Chăn nuôi -VIGOVA 85 841 Nguyễn Văn Nghi - Fường 7 Vấp - TP. HCM Tel 08 dxtuyen@ ABSTRACT Growth and carcass chareteristics of New Zealand White NZW and the crossbred rabbits between NZW bucks and local does The first experiment was carried out at VIGOVA rabbit farm in Trang Bom district Dong Nai province to the growth from 30 to 90 days of age and carcass of age of New Zealand White NZW and the cross bred F1 rabbits NZW buck x local doe . 50 NZW rabbits 25 bucks and 25 does and 38 cross bred F1 rabbits 19 bucks and 19 does were used for the experiment. The rabbits were reared in steel cages with density of m2 animal. At 90 days of age 10 rabbits 5 bucks and 5 does of each genotype were slaughtered. The second experiment was performed at 6 small house holders 30 rabbits each house holder in Hoc Mon district Hochiminh City to verify growth traits of New Zealand White NZW 123 rabbits and the cross bred rabbits between NZW bucks and F1 does 75 NZW blood and 25 local blood 57 rabbits reared in steel or wood cages m2 animal . The rabbits were fed compounded pellet and forage ađlibitum. Data were computed by Minitab soft ware. Effect of genotype groups was computed by using the GLM procedure. At VIGOVA rabbit farm body weight at 90 days of age of NZW was significantly much higher than the cross bred F1 rabbits 2 vs. 1 grams . FCR in dry matter kg of NZW and the cross bred F1 rabbits was and respectively. The dressing percentage of NZW and cross bred F1 rabbits was and respectively. Cholesterol content mg 100g dry matter crude protein fat .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.