TAILIEUCHUNG - Hiệu quả giảm đau cấp và mạn sau mổ của ketamine liều thấp trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng
Vai trò giảm đau sau mổ của ketamine đã được xác định, tuy nhiên khi kết hợp với gây mê toàn thể và giảm đau ngoài màng cứng (GĐNMC) vẫn còn chưa rõ ràng. Bài viết tiến hành nghiên cứu để đánh giá hiệu quả giảm đau cấp và mạn sau mổ của ketamine liều thấp trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng. | Hiệu quả giảm đau cấp và mạn sau mổ của ketamine liều thấp trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CẤP VÀ MẠN SAU MỔ CỦA KETAMINE LIỀU THẤP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG Đặng Hồng Phong*, Trần Quốc Việt** TÓMTẮT Mở đầu: Vai trò giảm đau sau mổ của ketamine đã được xác định, tuy nhiên khi kết hợp với gây mê toàn thể và giảm đau ngoài màng cứng (GĐNMC) vẫn còn chưa rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để đánh giá hiệu quả giảm đau cấp và mạn sau mổ của ketamine liều thấp trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhân mổ chương trình cắt đại tràng nội soi dưới gây mê toàn thể và giảm đau ngoài màng cứng, phân bổ ngẫu nhiên thành hai nhóm. Sau khởi mê trước lúc rạch da, nhóm ketamine (n=35) sử dụng ketamine 0,5mg/kg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền liên tục 0,25 mg/kg/giờ đến lúc đóng da, nhóm chứng (n=35) sử dụng nước muối sinh lý. Tỉ lệ bệnh nhân yêu cầu thuốc giảm đau cứu hộ được đánh giá trong 24 giờ sau mổ, giảm đau sau mổ được đánh giá bằng chỉ số đau VAS lúc nghỉ và lúc ho ở thời điểm 0, 3, 6 và 24h, tác dụng phụ của ketamine và tỉ lệ bệnh nhân đau mạn tính 1 tháng sau mổ. Kết quả: Bệnh nhân sử dụng giảm đau cứu hộ ở nhóm ketamine thấp hơn nhóm chứng (28,6% so với 88,6%; RR= 0,28; KTC 95%: 0,16-0,49; pY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Results: Fewer patients with ketamine required rescue analgesics than those with control ( versus ; RR=; CI 95%: ; pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 5ml/giờ; khi VAS ≥ 3, tăng tốc độ mỗi 2ml/giờ, bằng test X2 (test chính xác Fisher), so sánh tỉ lệ khi VAS =0 giảm tốc độ mỗi 2ml/giờ, ngưng phần trăm và giá trị biến định tính thứ tự bằng truyền khi bệnh nhân tụt huyết áp, mạch chậm, test Mann-Whitney U, so sánh hai giá trị trung Bromage scale ≥ 2,
đang nạp các trang xem trước