TAILIEUCHUNG - Chi nấm Suillus Gray ở vùng Tây Nguyên
Bài viết tiến hành phân tích và định loại chi nấm Suillus Gray ở vùng Tây Nguyên đã xác định 6 loài thuộc chi nấm Suillus Gray. bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu. | Chi nấm Suillus Gray ở vựng Tõy Nguyờn 28 (1): 54-58 Tạp chí Sinh học 3-2006 Chi nấm Suillus Gray ở vùng Tây Nguyên Lê Bá Dũng Trường đại học Đà Lạt Chi nấm Suillus Gray thuộc họ Boletaceae Lượng m−a trung bình hàng năm khá lớn, từ sống hoại sinh trên đất, nơi giàu mùn, giầu ánh 1500 đến 3600 mm nhưng khoảng 95% lượng sáng, vì thế chúng có ý nghĩa quan trọng đối với m−a đổ xuống vào mùa m−a. Nhiệt độ trung vòng tuần hoàn vật chất của tự nhiên. Một số bình hàng năm ở vùng có độ cao 500-800 m dao loài nấm thuộc chi này được dùng làm thực động trong khoảng 21o-23oC, ở các vùng có độ phẩm rất có giá trị. cao lớn hơn nhiệt độ trung bình từ 18o-21oC. Độ Trên thế giới, việc nghiên cứu chi nấm ẩm trung bình từ 80-86%. Thảm thực vật của Suillus đF được thực hiện bởi nhiều tác giả: vùng Tây Nguyên rất phong phú và đa dạng: Iarevskii A. (1913) [3], Kuhner et Romagnesi rừng lá kim, rừng lá rộng và rừng hỗn giao lá (1953) [8], Teng (1964) [12], Singer R. (1986) kim lá rộng, rừng tre nứa [1] [10], Serzanina G. I. & Zmitrovik (1986) [11], Các điều kiện tự nhiên trên đây rất thuận lợi Khincova S. et all (1986) [7] cho sự phát triển của các loại nấm lớn nói chung Các công trình nghiên cứu các loài nấm lớn và các loài nấm thuộc chi Suillus Gray nói riêng. ở Việt Nam nói chung và chi Suillus Gray nói 2. Ph−ơng pháp riêng hFy còn ít ỏi [2, 4, 5, 6, 9] Mẫu vật được thu thập và phân tích theo các Các công trình nghiên cứu khoa học trên ph−ơng pháp của Teng (1964) [12], Trịnh Tam thường quan tâm nhiều về phân loại học, mà Kiệt (1981) [5], Singer R. (1986) [10]. ch−a quan tâm nhiều đến sinh thái, sinh lý và ý nghĩa thực tiễn của các loại nấm. Dựa vào các dẫn liệu về hình thái, cấu trúc giải phẩu và sinh thái, chúng tôi tiến hành định loại theo ph−ơng pháp hình thái giải phẩu so I. Ph−ơng pháp nghiên cứu sánh và dựa trên các t− liệu gốc của Iarevskii A. (1913) [3], Kuhner et Romagnesi (1953) [8], 1. Điều kiện tự nhiên của vùng
đang nạp các trang xem trước