TAILIEUCHUNG - BN phình động mạch chủ ở người Việt Nam: chỉ định điều trị, phẫu thuật và kết quả
Mục tiêu của bài viết là tim những đặc điểm về dịch tễ học lâm sàng, định bệnh. Chỉ định điều trị, phẫu thuật (PT) và kết quả (KQ). Mời các bạn tham khảo! | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 999 BN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ Ở NGƯỜI VIỆT NAM: CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ, PHẪU THUẬT VÀ KẾT QUẢ Văn Tần*, Hồ Nam*, Lê Nữ Hòa Hiệp* và CS TÓM LƯỢC Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ (ĐMC) đa số là do xơ vữa thành mạch ở người nhiều tuổi. nhưng phình ĐMC ở người trẻ cũng không hiếm. Nguy cơ lớn nhất trong phình ĐMC là vỡ túi phình. Mục tiêu: - Tim những đặc điểm về dịch tễ học lâm sàng, định bệnh. - Chỉ định điều trị, phẫu thuật (PT) và kết quả (KQ). Đối tượng và phương pháp (PP): Nghiên cứu tiền cứu tất cả những trường hợp (TH) phình ĐMC được điều trị tai bệnh viện (BV) Binh Dân từ năm 1991 đến tháng 9 năm 2003. Kết quả: Trong thời gian trên, chúng tôi đã mổ 713 lần cho 681 bệnh nhân (BN) trên tổng số là 999 BN nhập viện 1450 lần do phình ĐMC tại BV Bình Dân. A- Những đặc điểm tìm thấy: BN đến nhâp viện điều trị ngày càng bị những túi phình phức tạp. Tỷ lệ nam / nữ : , tuổi trung bình (TB) : 64. 18% BN trên 80 tuổi, BN 2,4g/l: 35 %, VDRL (+): 2%. Đường máu > 1,5 g/l: 9%. Urê máu > 0,5 g/l :12%. 42% có bất thường trên ECG. Siêu âm (SA) Doppler: 12% có hẹp hay xơ vữa ĐM cảnh, 37% có bất thường về chức năng của tim và van tim, 7% có hẹp hay xơ vữa động mạch (ĐM) thận, 20% có thiếu máu cấp hay mãn ở 1 hay cả 2 chân, 36% có tách vách, vỡ sau phúc mạc hay vỡ tự do, 22% có phình ĐM chậu, 17% có xơ hẹp hay tắc nghẽn ĐM chậu, 41% có hẹp hay tắc nghẽn lòng túi phình do máu cuc cũ hay mới. Chụp ĐM cản quang và CT: 70% túi phình dưới ĐM thận, 18% túi phình kéo dài lên trên ĐM thận, 12% túi phình ở đoạn ĐMC ngực hay ngực-bụng, 4% có bất thường các ĐM tạng về kích thước và số lượng mà đa số nằm trong nhóm có tổn thương (TT) thoái hóa thành mạch, 58% túi phình nằm ở bên trái
đang nạp các trang xem trước