TAILIEUCHUNG - Đánh giá kết quả dài hạn sau sửa chữa dị tật lõm ngực ở trẻ em
Dị tật lõm ngực bẩm sinh là biến dạng lồng ngực thường gặp ở trẻ em. Dị tật này ảnh hưởng trên cả chức năng tim phổi và mặc cảm tự ti cá nhân nên cần được điều trị bằng phẫu thuật. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TPHCM) đã triển khai phương pháp phẫu thuật Nuss từ năm 2008 và đã điều trị cho hơn 2000 bệnh nhân. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật Nuss sửa chữa dị tật lõm ngực ở trẻ em qua thời gian theo dõi dài hạn. | Đánh giá kết quả dài hạn sau sửa chữa dị tật lõm ngực ở trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DÀI HẠN SAU SỬA CHỮA DỊ TẬT LÕM NGỰC Ở TRẺ EM Trần Thanh Vỹ*, Nguyễn Lâm Vương**, Vũ Hữu Vĩnh***, Lê Nữ Thị Hoà Hiệp**** TÓM TẮT Mở đầu: Dị tật lõm ngực bẩm sinh là biến dạng lồng ngực thường gặp ở trẻ em. Dị tật này ảnh hưởng trên cả chức năng tim phổi và mặc cảm tự ti cá nhân nên cần được điều trị bằng phẫu thuật. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TPHCM) đã triển khai phương pháp phẫu thuật Nuss từ năm 2008 và đã điều trị cho hơn 2000 bệnh nhân. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật Nuss sửa chữa dị tật lõm ngực ở trẻ em qua thời gian theo dõi dài hạn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, báo cáo loạt ca, theo dõi dọc thực hiện tại BV ĐHYD TPHCM, từ tháng 9/2016 đến tháng 9/2017. 189 bệnh nhân được điều trị sửa chữa lõm ngực bẩm sinh bằng phẫu thuật đặt thanh và rút thanh, tuổi nhỏ hơn 15 vào thời điểm phẫu thuật đặt thanh, được chọn vào nghiên cứu. Đánh giá kết cuộc an toàn thông qua tỷ lệ biến chứng sớm, biến chứng muộn sau đặt thanh và biến chứng sau rút thanh. Đánh giá kết cuộc hiệu quả thông qua các tiêu chí về lâm sàng, X quang ngực và sự hài lòng của bệnh nhân. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam là 67,2%, tuổi trung bình 8,4 ± 4,1 tuổi. 74,6% bệnh nhân có phân loại lõm ngực 1A (lõm đồng tâm khu trú) và 61,4% có mức độ lõm ngực nặng và rất nặng. Thời gian phẫu thuật đặt thanh và rút thanh trung bình lần lượt là 51,9 ± 23,4 và 39,3 ± 15,0 phút. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật đặt thanh và rút thanh lần lượt là 5,7 ± 1,2 và 1,0 ± 0,8 ngày. Thời gian lưu thanh trung bình là 27,4 ± 7,4 tháng. Tỷ lệ biến chứng sớm sau đặt thanh là 51,9% nhưng hầu hết là biến chứng nhẹ, tự hồi phục. Tỷ lệ biến chứng muộn sau đặt thanh là 10,1%, trong đó có 6,9% cần phẫu thuật lại. Biến chứng sau rút thanh là 2,1%, tất cả đều
đang nạp các trang xem trước