TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu thực trạng giống lợn địa phương (lợn cỏ) đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
Đặc điểm ngoại hình của giống lợn địa phương (lợn Cỏ) đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam; tình hình chăn nuôi lợn Cỏ và lợn Cỏ với màu lông khác nhau; sự biến động đàn lợn Cỏ trong những năm gần đây; một số yếu tố chính ảnh hưởng đến chăn nuôi, sự tồn tại và phát triển của giống lợn Cỏ tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam. | TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GIỐNG LỢN ðỊA PHƯƠNG (LỢN CỎ) ðANG NUÔI TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM Nguyễn ðức Hưng, ðại học Huế Lê Viết Vũ, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Nam TÓM TẮT Tại các huyện miền núi ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My và Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam ñã và ñang tồn tại giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ). Lợn Cỏ có 2 dạng màu lông: ñen và lang. Số hộ nuôi lợn Cỏ chiếm 45,69% số hộ có nuôi lợn, số lợn Cỏ chiếm 38,17% số lợn ñang nuôi trong các nông hộ. Ở một số huyện lợn Cỏ có tăng chút ít trong những năm gần ñây như Tây Giang, Nam Giang. ðiều này khẳng ñịnh vị trí của giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ) trong cơ cấu vật nuôi của các huyện miền núi là rất quan trọng. Trong lợn Cỏ thì lợn Cỏ có màu lông ñen có tỷ lệ hộ nuôi là 56,13% và số lượng lợn chiếm 54,16%, cao hơn lợn lang chút ít. Tại huyện Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My 100% lợn Cỏ nuôi là lợn ñen. Số lượng lợn Cỏ từ 2006 - 2009 trong cả 6 huyện nghiên cứu giảm ñi rõ rệt, từ 50,88% xuống 39,79%. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại, phát triển lợn Cỏ là ñịa hình, phong tục tập quán, mức ñộ áp dụng kỹ thuật và tập quán chăn nuôi của ñồng bào các dân tộc ít người vùng ca Cần tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn về sức sản xuất và giá trị kinh tế của lợn Cỏ ñề có hướng bảo tồn và phát triển thích hợp. 1. ðặt vấn ñề Quảng Nam là một tỉnh Trung bộ có ñịa hình phức tạp. Các huyện vùng núi cao (ñộ cao trung bình > 800 m so với mặt nước biển) có tổng diện tích tự nhiên là 6354,19 km2, chiếm 60,87% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong ñó chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn luôn chiếm vị trí quan trọng trong thu nhập của người nông dân. Tại các huyện miền núi, nhất là vùng núi cao giống lợn ñịa phương (thường gọi là lợn Cỏ) là giống lợn chính ñược người chăn nuôi sử dụng từ lâu ñời nhưng ñã và ñang giảm ñi nhanh chóng về số lượng và kém ñi rõ rệt về chất lượng, ñang ñứng trước nguy cơ tuyệt chủng [2, 5]. Nghiên
đang nạp các trang xem trước