TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu sử dụng dữ liệu các axit béo trong phân loại hoá học thực vật (chemotaxonomy) đối với các loài rong đỏ
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thành phần và hàm lượng các axit béo trong dịch chiết lipit tổng của 69 mẫu rong đỏ Rhodophyta thuộc 9 họ Gracilariaceae, Hypneaceae, Ceramiaceae, Bangiaceae, Hylamaniaceae, Phyllophoraceae, Rhodymeniaceae, họ Halymeniaceae. Kết quả đã xác định được 56 axit béo trong đó có 12 axit béo là C14:0, C15:0, C16:0, C16:1n-7, C18:0, C18:1n-9, C18:1n-7, C18:2n-6, C20:3n-6, C20:4n-6, C20:5n-3 và C22:0 được sử dụng là những chất đánh dấu cho việc phân loại hoá học thực vật (Chemotaxonomy) đối với các loài rong đỏ. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 3; 2015: 273-279 DOI: NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DỮ LIỆU CÁC AXIT BÉO TRONG PHÂN LOẠI HOÁ HỌC THỰC VẬT (CHEMOTAXONOMY) ĐỐI VỚI CÁC LOÀI RONG ĐỎ Lê Tất Thành1*, Phạm Minh Quân1 , Nguyễn Văn Tuyến Anh1, Đàm Đức Tiến2, Đỗ Trung Sỹ3, Phạm Thu Huế4, Phạm Quốc Long1 1 Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4 Học viện Hải quân * E-mail: Ngày nhận bài: 28-5-2015 TÓM TẮT: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thành phần và hàm lượng các axit béo trong dịch chiết lipit tổng của 69 mẫu rong đỏ Rhodophyta thuộc 9 họ Gracilariaceae, Hypneaceae, Ceramiaceae, Bangiaceae, Hylamaniaceae, Phyllophoraceae, Rhodymeniaceae, họ Halymeniaceae. Kết quả đã xác định được 56 axit béo trong đó có 12 axit béo là C14:0, C15:0, C16:0, C16:1n-7, C18:0, C18:1n-9, C18:1n-7, C18:2n-6, C20:3n-6, C20:4n-6, C20:5n-3 và C22:0 được sử dụng là những chất đánh dấu cho việc phân loại hoá học thực vật (Chemotaxonomy) đối với các loài rong đỏ. Sử dụng phương pháp phân tích cấu tử chính (PCA), kết quả thể hiện qua giản đồ hai chiều, các họ rong đỏ phân định thành các vùng riêng rẽ. Chúng tôi cũng đưa ra sơ đồ cây phân loại của các loài rong đỏ theo thành phần axit béo chính yếu. Từ khoá: Phân tích cấu tử chính, phân loại hoá học thực vật, axit béo đánh dấu . MỞ ĐẦU Hàm lượng lipit tổng số trong các loài thuộc ngành rong đỏ Rhodophyta chiếm tỷ lệ thấp so với nhóm các chất khác (từ 1 - 10% trọng lượng khô) [1]. Tuy nhiên, việc sinh tổng hợp các axit béo có tính chất đặc trưng cho một loài và được định trước trong bộ gen của loài sinh vật đó. Ngoài ra, đối với rong đỏ, việc sinh tổng hợp các axit béo phụ thuộc vào nhiệt độ, điều kiện địa lý, môi trường sống Thành phần và hàm lượng các axit béo là một .
đang nạp các trang xem trước