TAILIEUCHUNG - Tính toán cân bằng nước nhằm đánh giá nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải phát sinh theo nhóm ngành nghề trong khu công nghiệp
Sự phát triển của các Khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam sẽ tạo ra những áp lực đối với tài nguyên nước ở cả quy mô địa phương và quốc gia do lượng lớn nước sử dụng và thải ra môi trường. Nghiên cứu này thông qua tính toán cân bằng nước đưa ra những phân tích và đánh giá nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải phát sinh theo nhóm ngành nghề công nghiệp. | TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TẬP 20, SỐ M1-2017 79 Tính toán cân bằng nước nhằm đánh giá nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải phát sinh theo nhóm ngành nghề trong khu công nghiệp Phạm Thanh Tuấn, Mai Thanh Dung, Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Như Dũng, Phạm Thị Thúy Tóm tắt—Sự phát triển của các Khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam sẽ tạo ra những áp lực đối với tài nguyên nước ở cả quy mô địa phương và quốc gia do lượng lớn nước sử dụng và thải ra môi trường. Nghiên cứu này thông qua tính toán cân bằng nước đưa ra những phân tích và đánh giá nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải phát sinh theo nhóm ngành nghề công nghiệp. KCN Long Thành (LT) và KCN Nhơn Trạch III giai đoạn 2 (NT3GĐ2), tỉnh Đồng Nai, được lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu điển hình. Theo kết quả tính toán và phân tích cân bằng nước cho thấy nhu cầu sử dụng nước của các khối ngành công nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề sản xuất. Trong đó, nhóm ngành dệt nhuộm và may mặc là những nhóm ngành có nhu cầu sử dụng nước cao nhất đồng thời là khối ngành nghề có tỷ lệ nước thất thoát và lượng nước thải lớn nhất, trong khi đó các ngành điện tử và vật liệu xây dựng sử dụng nước thấp nhất. Ngành Cơ khí có lượng nước thất thoát lớn nhất. Tỷ lệ nước thải/nước cấp của KCN LT cao hơn KCN NT3GĐ2 gấp từ 1,1 (nhóm ngành dệt nhuộm) đến 1,5 lần (nhóm ngành cơ khí). Tỷ lệ nước thải/nước cấp trong KCN NT3GĐ2 nhỏ hơn 80% đối với tất cả các nhóm ngành nghiên cứu. Hệ số nước cấp và hệ số nước thải của KCN LT cao hơn KCN NT3GĐ2 ở tất cả các nhóm ngành, đặc biệt là nhóm ngành may mặc (tương ứng 368,55 m3/ha. ngày đêm; 334,66 m3/ đêm ở KCN LT và 28,39 m3/ha. ngày đêm; 17,38 m3/ha. ngày đêm ở KCN NT3GĐ2). Từ khóa—Nước thải công nghiệp, cân bằng nước, KCN Long Thành, KCN Nhơn Trạch III giai đoạn 2 Bài nhận ngày 14 tháng 03 năm 2017, chấp nhận đăng ngày 25 tháng 08 năm 2017). Phạm Thanh Tuấn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội (email: phamthanhtuantd@) Mai Thanh Dung, Bộ Tài .
đang nạp các trang xem trước