TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu biến đổi hình thái & chức năng thất trái ở bệnh nhân trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân trước và sau ghép thận 6 tháng, xác định mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI & CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Hữu Ngọc*, Lý Thụy Đoan Trinh**, Nguyễn Hữu Thịnh**, Lê Trung Nhân**, Trần Ngọc Dũng**, Đào Duy Khanh**, Trần Ngọc Sinh*** TÓM TẮT Tổng quan: suy thận mạn giai đoạn cuối với nhiều biến chứng tim mạch đe dọa tính mạng bệnh nhân. Ghép thận là phương pháp điều trị tốt nhất. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân trước và sau ghép thận 6 tháng, xác định mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu. Được thực hiện trên 57 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã được ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2012- 7/2013. Tất cả các bệnh nhân được làm siêu âm tim trước ghép và làm lại siêu âm tim lần 2 sau 6 tháng. So sánh kết quả trước và sau ghép thận. Kết quả: có 42 nam (73,7%) và 15 nữ (26,3%). Tuổi trung bình 32,4±8,8 tuổi. - Về hình thái tim: giảm có ý nghĩa chiều dày vách liên thất (13,5±2,2 so 11,1±2,3mm, p 10mm. + Đường kính thất trái cuối tâm trương 3855mm, giãn khi > 55mm. + Độ dày thành sau thất trái tâm trương 610mm, dày khi > 10mm. + Đường kính động mạch chủ 20-37mm. + Đường kính nhĩ trái cuối tâm thu 18-40mm. + Chỉ số KLCTT: CSKLCTT (g/m2) = KLCTT / BSA Đánh giá khối cơ thất trái, hình dạng thất trái, chiều dày thành thất trái theo ASE 2005. Phì đại thất trái: LVMI Nam ≥ 116 g/m2, Nữ ≥ 96 g/m2. Ghi nhận các thông số nghiên cứu trước ghép, đánh giá lại lần thứ 2 sau 6 tháng. Xử lý số liệu Bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Độ tuổi BN 21-30 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,1%), tuổi nhỏ nhất: 18, lớn nhất: 62, trung bình: 32,4±8,8 tuổi. Nam giới nhiều hơn nữ giới (73,7% so với 26,3%, p 24 14 24,5 Tổng 57 100 Nhận xét: .
đang nạp các trang xem trước