TAILIEUCHUNG - Dự báo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Thành Phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011 – 2020
Công nghệ thông tin (CNTT) là một lĩnh vực đang phát triển mạnh, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh (). Chính quyền Thành phố đang có nhiều nỗ lực trong việc nâng cấp hạ tầng CNTT cũng như hoạch định phát triển nguồn nhân lực (NNL) cho lĩnh vực này. Sự phát triển NNL CNTT phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường ngành CNTT và nguồn cung nhân lực CNTT. Để việc hoạch định có độ tin cậy cao, một mô hình cho việc hoạch định có kể đến các yếu tố cung và cầu nhân lực CNTT cần thiết được thiết lập. Nghiên cứu này nhằm xây dựng và đề xuất một mô hình dự báo NNL CNTT và áp dụng mô hình này trong việc dự báo NNL CNTT của trong giai đoạn 2011–2020. | TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q2 2011 D2 BÁO NGU3N NHÂN L2C CÔNG NGH THÔNG TIN C A THÀNH PH4 H3 CHÍ MINH TRONG GIAI ĐO5N 2011 – 2020 Cao Hào Thi, Nguy6n Ng7c Bình Phương, Nguy6n Thanh Hùng, Trương Minh Chương Hà Văn Hi p Trư+ng Đ i h c Bách khoa, ĐHQG-HCM (Bài nh n ngày 04 tháng 04 năm 2011, hoàn ch nh s a ch a ngày 11 tháng 09 năm 2011) TÓM T T: Công ngh thông tin (CNTT) là m$t lĩnh v1c ñang phát tri)n m#nh, ñ:c bi t t#i Thành ph H0 Chí Minh (). Chính quy*n Thành ph ñang có nhi*u nM l1c trong vi c nâng c2p h# tNng CNTT cũng như ho#ch ñ?nh phát tri)n ngu0n nhân l1c (NNL) cho lĩnh v1c này. S1 phát tri)n NNL CNTT phA thu$c vào nhu cNu c5a th? trư>ng ngành CNTT và ngu0n cung nhân l1c CNTT. Đ) vi c ho#ch ñ?nh có ñ$ tin c y cao, m$t mô hình cho vi c ho#ch ñ?nh có k) ñ n các y u t cung và cNu nhân l1c CNTT cNn thi t ñư9c thi t l p. Nghiên c3u này nhRm xây d1ng và ñ* xu2t m$t mô hình d1 báo NNL CNTT và áp dAng mô hình này trong vi c d1 báo NNL CNTT c5a trong giai ño#n 2011–2020. T khóa: d1 báo, công ngh thông tin, ngu0n nhân l1c. 1. GI I THI U D3 báo cung và c)u c a NNL ñã qua ñào t o là m t ph)n không th' thi u trong vi c ho ch ñ nh NNL ñ>i v;i m i m i qu>c gia, m i vùng lãnh th., m i lãnh v3c ho t ñ ng trong n6n kinh t [9]; là m t công cJ quan tr ng ñ>i v;i các nhà ra quy t ñ nh trong vi c tuy'n dJng, ñào t o, và xây d3ng chính sách [4]. Tuy nhiên, vi c d3 báo NNL cũng gây ra nhi6u tranh lu nhà nghiên c u cho r9ng vi c d3 báo này là không c)n thi t b=i vì không th' d3 báo, k t qu n u có cũng không chính xác và vi c d3 báo thư+ng d3a trên nh7ng gi thi t không hi u l3c. Ngư c l i, m t s> nhà nghiên c u l i cho r9ng d3 báo NNL là m t vi c làm r(t khó nhưng r(t c)n thi t và có th' th3c hi n ñư c, h cho r9ng dù sao có làm d3 báo vAn t>t hơn không làm [12]. T i Vi t Nam (VN), d3 báo cung và c)u c a NNL ñã qua ñào t o ngày càng tr= nên c)n thi t trong m i lĩnh v3c kinh t nói chung và trong lĩnh v3c CNTT nói riêng. Trong th+i gian g)n ñây, m t s> cơ .
đang nạp các trang xem trước