TAILIEUCHUNG - Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013
Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp. Nghiên cứu tiến hành trên các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2012‐2013 Lê Thị Huệ*, Ngô Thế Hoàng*, Nguyễn Đức Công* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ Xương Khớp. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Trong thời gian 12 tháng có 305/2103 (14,5%) trường hợp nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp với 38% nam và 62% nữ, tuổi trung bình 68,8 ± 15,1. Trong 7 nhóm bệnh theo mã ICD 10: thoái hóa khớp cao nhất (57,4%), kế đến viêm nhiều khớp (16,4%), bệnh khớp nhiễm khuẩn (10,8%), rối loạn mật độ và cấu trúc xương (10,2%). Mười bệnh thường gặp: thoái hóa cột sống và khớp gối chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Bệnh gút 11,1% và viêm khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,8%. Loãng xương 10,6%. Phân bố theo dịch tễ: thoái hóa khớp và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút chủ yếu ở nam giới từ 40‐80 tuổi. Thời gian điều trị trung bình: 8,8 ± 5,1 ngày. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 67,3%; bệnh mạch vành 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 27,1%; và viêm dạ dày tá tràng 29,7%. Kết luận: Cơ cấu bệnh tật của khoa Nội Cơ Xương Khớp còn đơn giản, trong đó thoái hóa khớp, .
đang nạp các trang xem trước