TAILIEUCHUNG - Kinh nghiệm 5 năm điều trị phẫu thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan
Nội dung bài viết nhằm báo cáo kinh nghiệm 5 năm điều trị phẫu thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan tại bệnh viện Chợ Rẫy. Các cuộc phẫu thuật đều được tiến hành phẫu thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan từ tháng 8/2008. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 KINH NGHIỆM 5 NĂM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT VÙNG RỐN GAN Đỗ Hữu Liệt*, Nguyễn Tấn Cường** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư đường mật vùng rốn gan- u Klatskin- là một loại ung thư hiếm gặp, tiên lượng xấu, điều trị triệt để là một thách thức lớn .Tỉ lệ có thể phẫu thuật triệt để tại châu Âu và Mỹ từ 5-18%, trong khi tại Việt Nam, hầu hết chỉ có thể điều trị tạm bợ. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi bắt đầu tiến hành phẫu thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan từ tháng 8/2008. Hiện tại, chúng tôi muốn báo cáo kinh nghiệm của mình sau 5 năm thực hiện nghiên cứu. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu can thiệp loạt ca, đánh giá mức độ xâm lấn và phân loại u theo Bismuth- Corlette dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ. Trong mổ, cắt u khỏi tĩnh mạch cửa và động mạch gan với dao CUSA và dao siêu âm (Harmonic scaple), cắt ống mật chủ, cắt khối u đến khi 2 đầu phẫu thuật không còn tế bào ác tính (sinh thiết tức thì). Tùy theo loại tổn thương, chúng tôi có thể cắt kèm theo cắt gan trái, cắt gan phải hoặc cắt gan trung tâm và cắt thùy đuôi của gan cộng với nạo hạch vùng rốn gan. Nối ống gan (P)-(T) hoặc cả 2 ống gan - hỗng tràng theo Roux-en-Y. Theo dõi thời gian sống sau mổ Kết quả: Từ tháng 8/2008 đến tháng 12/2013, chúng tôi thực hiện 46 trường hợp (TH) gồm 32 nam (69,6%), 14 nữ (30,4%); tuổi trung bình 51,1±9,9 (35-74), đã được mổ triệt để điều trị ung thư đường mật vùng rốn gan. Về đại thể, có 31 trường hợp(TH) dạng thâm nhiễm chiếm 67,4%, 12 TH dạng khối (26,1%), 3 TH dạng polyp (6,5%).Tai biến trong mổ gồm rách tĩnh mạch cửa 10 TH (21,7%), rách động mạch gan 5 TH (10,9%), rách động mạch gan và tĩnh mạch cửa 5 TH (10,9%), rò mật sau mổ điều trị bảo tồn thành công 17 TH (37%). Có 4 TH tử vong sau mổ do nhiễm trùng huyết và suy gan. Các tai biến, biến chứng này hầu hết ở dạng thâm nhiễm. Trong số bệnh nhân theo dõi có 2 TH mất liên lạc sau 3 tháng. Có 1 TH dạng nhú sống sau 5 năm. Kết
đang nạp các trang xem trước