TAILIEUCHUNG - Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819)
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819). Ấu trùng trai ở giai đoạn chữ D được nuôi 8 ngày (đến giai đoạn ấu trùng bò lê), ở mật độ 5 cá thể / mL, được cho ăn ở 4 nghiệm thức thức ăn: (i) (TA 1- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana với tỉ lệ 1:1; (ii) TA 2- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1; (iii) TA 3- hỗn hợp tảo Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1; (iv) TA 4- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1:1, với số lần lặp là 3. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819) EFFECT OF FEED ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SCALY GIANT CLAM (Tridacna squamosa Lamack 1819) AT LARVAL STAGE Tôn Nữ Mỹ Nga1, Phùng Bảy2 Ngày nhận bài: 05/9/2016; Ngày phản biện thông qua: 06/10/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819). Ấu trùng trai ở giai đoạn chữ D được nuôi 8 ngày (đến giai đoạn ấu trùng bò lê), ở mật độ 5 cá thể / mL, được cho ăn ở 4 nghiệm thức thức ăn: (i) (TA 1- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana với tỉ lệ 1:1; (ii) TA 2- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1; (iii) TA 3- hỗn hợp tảo Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1; (iv) TA 4- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1:1, với số lần lặp là 3. Kết quả cho thấy thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy. Ở nghiệm thức TA, 4 ấu trùng có kích thước chiều dài lớn nhất (200,19 µm), tốc độ sinh trưởng cao nhất (6,64 µm/ngày) và tỉ lệ sống cao nhất (33,2%) (p< 0,05). Từ đó, có thể ương ấu trùng trai tai tượng vảy cho ăn hỗn hợp 3 loài tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1:1. Từ khóa: thức ăn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, trai tai tượng vảy, Tridacna squamosa ABSTRACT An experiment was carried out to evaluate the effect of feed on growth and survival rate of scaly giant clams (Tridacna squamosa Lamack, 1819) at the larval stage. Larvae at D’S veliger stage were reared for 8 days (until Pediveliger stage), at a density of 5 individuals / mL, with four different food treatments: (i) (TA 1- algae mixture of Nannochloropsis oculata and Isochrysis
đang nạp các trang xem trước