TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu tổng hợp khoáng vật imogolite trong điều kiện phòng thí nghiệm
Trong phạm vi bài báo, trình bày phương pháp tổng hợp imogolite có độ tinh khiết cao từ dung dịch hỗn hợp AlCl3 - Si(OC2H5)4. Điều kiện tổng hợp như nồng độ dung dịch ban đầu, thời gian phản ứng được kiểm tra. Sản phẩm tổng hợp được phân tích bằng máy nhiễu xạ tia X (XRD), máy quang phổ hồng ngoại biến đổi (FT-IR) và kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). | 34(3), 275-280 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 9-2012 NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP KHOÁNG VẬT IMOGOLITE TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM BÙI HOÀNG BẮC1, YONGOO SONG2 E-mail: hoangbacbui@ 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2 Trường Đại học Yonsei - Hàn Quốc Ngày nhận bài: 17 - 3 - 2012 1. Mở đầu Khoáng vật siêu nhỏ (nanominerals) được xác định là những khoáng vật tồn tại dưới dạng kích thước siêu nhỏ. Kích thước ít nhất một chiều của những khoáng vật này có thể từ một nanômét đến hàng chục nanô mét (nm) [8, 19]. Chính vì vậy, chúng có thể tồn tại dưới nhiều dạng cấu trúc siêu nhỏ khác nhau như dạng lớp, dạng que, dạng dây, dạng ống và dạng cầu. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoáng vật siêu nhỏ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực ứng dụng như trong y học, nông nghiệp, dầu khí, hóa học, thực phẩm, vật liệu và môi trường [3, 4, 7]. Imogolite là dạng khoáng vật siêu nhỏ được cấu thành bởi các nguyên tử silic, alumin và nước. Tên gọi “imogolite” được sử dụng đầu tiên bởi các nhà khoa học Nhật Bản Yoshinaga và Aomine (1962). Khoáng vật này được tìm thấy trong các lớp phong hóa của tro núi lửa cả lớp đất có đặc tính acid của những rừng cây, đặc biệt là những rừng cây lá kim [5, 13, 16, 18, 21]. Điều này chứng tỏ rằng, khi điều kiện về nhiệt độ, thành phần hóa học, cũng như các điều kiện khác thích hợp, imogolite sẽ được hình thành ở những lớp thổ nhưỡng khác nhau. Hiện nay, imogolite có thể tìm thấy và phân bố khá phổ biến ở một số nơi tiêu biểu trên thế giới như Nhật Bản, Chi Lê, Italia, New Zealand, Thụy Điển, Imogolite có cấu trúc dạng ống với đường kính trong khoảng 1nm và đường kính ngoài khoảng 2 ÷ 2,5nm. Chiều dài của mỗi ống có thể từ vài trăm nanô mét đến một micro mét. Công thức hóa học của imogolite có dạng (HO)3Al2O3SiOH với tỷ lệ giữa Si và Al là 0,5. Cấu thành nên vỏ ngoài của ống imogolite là lớp nguyên tử giống như khoáng vật gibbsite (Al(OH)3), còn vỏ trong của ống được kết dính bởi nhóm (SiO3)OH [6]. Cấu trúc .
đang nạp các trang xem trước