TAILIEUCHUNG - Hiện trạng và phương án cải tạo hệ thống thông gió mỏ than Hà Lầm
Bài viết Hiện trạng và phương án cải tạo hệ thống thông gió mỏ than Hà Lầm đã phân tích và đánh giá hiện trạng của hệ thống thông gió mỏ than Hà Lầm. Từ đó đề xuất biện pháp cải tạo hệ thống thông gió một cách phù hợp nhất, nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho công tác thông gió mỏ. | T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 42/4-2013, KHAI THÁC MỎ & XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM (TRANG 44-63) HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO HỆ THỐNG THÔNG GIÓ MỎ THAN HÀ LẦM NGUYỄN CAO KHẢI, TRẦN XUÂN HÀ, NGUYỄN VĂN THỊNH Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Thông gió mỏ đóng một vai trò quan trọng trong khai thác hầm lò, đặc biệt là những mỏ khai thác ở những độ sâu lớn. Mỏ than Hà Lầm là một trong những mỏ khai thác ở độ sâu lớn và đang tiếp tục có xu hướng khai thác xuống sâu hơn nữa, nên vấn đề thông gió cần thiết phải được quan tâm sâu sắc. Bài báo đã phân tích và đánh giá hiện trạng của hệ thống thông gió mỏ than Hà Lầm. Từ đó đề xuất biện pháp cải tạo hệ thống thông gió một cách phù hợp nhất, nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho công tác thông gió mỏ. 1. Hiện trạng thông gió của mỏ . Xác định lưu lượng gió của mỏ Để phân tích đánh giá tình hình thông gió mỏ dựa vào các số liệu đo đạc, khảo sát thực tế và dựa vào các kết quả tính toán thông gió hiện tại của mỏ. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu về thông gió phù hợp với kế hoạch sản xuất. . Kế hoạch sản xuất Theo kế hoạch khai thác của mỏ, để đảm bảo sản lượng các khu vực phải huy động tài nguyên cho quý IV/2011 như trong bảng 1. [2] Bảng 1. Kế hoạch huy động tài nguyên khai thác quý IV/2011 Tài nguyên huy TT Tên khu vực động trong kỳ (tấn) 1 Khu II – Vỉa 14 9,700 2 Khu V – Vỉa 14 16,700 3 Khu IV – Vỉa 11 12,200 4 Khu V – Vỉa 11 5,700 5 Khu Ib – Vỉa 10 23,600 6 Khu Ic – Vỉa 10 9,100 7 Khu II – Vỉa 10 11,200 8 Khu III – Vỉa 10 112,800 9 Khu VI – Vỉa 10 3,200 Như vậy để đảm bảo kế hoạch khai thác, mỏ phải huy động 10 lò chợ, 7 gương lò đào chuẩn bị và sử dụng 11 hầm trạm. [2] 44 . Xác định lượng gió cho toàn mỏ Lưu lượng gió cho các khu vực và của toàn mỏ sau khi tính đến các hệ số điều chỉnh, hệ số tăng sản lượng, rò gió qua các khu vực khai thác và các công trình thông gió theo tiêu chuẩn. Cụ thể lưu lượng gió cho các khu vực tương ứng với các trạm quạt như bảng 2. Bảng 2. Kết quả tính toán
đang nạp các trang xem trước