TAILIEUCHUNG - Kết quả phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017
Mục đích nghiên cứu bài viết này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Đơn nguyên Sơ sinh Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017. Bài viết đánh giá kết quả điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Đơn nguyên Sơ sinh bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh bằng phương pháp INSURE. | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 Kết quả phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017 Trần Thị Thủy1, Ngô Thị Xuân1, Phạm Trung Kiên2,*, Hoàng Ngọc Cảnh2 1 Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, Bình Than, Võ Cường, Bắc Ninh, Việt Nam Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 1 Nhận ngày 16 tháng 10 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 11 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: Mục tiêu: đánh giá kết quả phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017. Phương pháp: nghiên cứu mô tả trên 50 trẻ sơ sinh non tháng được chẩn đoán suy hô hấp. Trẻ được điều trị phương pháp INSURE (đặt nội khí quản, bơm Curosuf, rút nội khí quản sau bơm). Kết quả: Trong 50 trẻ có 29 trẻ trai chiếm 58,0%. Tỉ lệ trẻ tuổi thai dưới 32 tuần là 98,0%, trong đó có 56,0% dưới 30 tuần. Trẻ cân nặng dưới 1500 gam chiếm 78,0% trong đó 28,0% dưới 1000 gam. Chỉ có 40% bà mẹ được tiêm corticoid trước sinh. Triệu chứng gặp nhiều nhất là tím, cơn ngừng thở dài >10 giây; hạ nhiệt độ. độ III là 92,0%. Tất cả bệnh nhi được bơm surfactant trước 6 giờ và rút ống nội khí quản trong vòng 50 phút sau bơm. Có 13 trẻ (chiếm 26,0%) phải đặt lại nội khí quản thở máy, tỉ lệ phải đặt lại nội khí quản ở cao nhất ở trẻ cân nặng dưới 1000 gam. Tỉ lệ SpO2 tăng, chỉ số FiO2 và chỉ số Siverman giảm duy trì ổn định có ý nghĩa sau 6 giờ điều trị. Tỉ lệ biến chứng là 4,0%. Kết quả điều trị chỉ có liên quan với cân nặng khi sinh (p 1500 gam 0 0 10 90,9 1 9,1 11 22,0 Tổng số 28 56,0 21 42,0 1 2,0 50 100 Nhận xét: Tỉ lệ trẻ có cân nặng dưới 1500 gam có tỉ lệ cao nhất, trong đó 50% trẻ có cân nặng 1000 đến 1500 gam % 80 60 60 40 20 20 20 0 Tiêm trước sinh trên Tiêm trước sinh 24 g 24 g Không tiêm Biểu đồ . Tỉ lệ mẹ tiêm corticoid trước sinh Nhận xét: Qua biểu đồ
đang nạp các trang xem trước