TAILIEUCHUNG - Đại cương về chẩn đoán và điều trị phình động mạch chủ (ĐMC) bụng - BS. Nguyễn Anh Quân
Tài liệu thuyết trình có nội dung đề cập về: Nhắc lại giải phẫu động mạch chủ bụng; tiêu chuẩn chẩn đoán động mạch chủ bụng; dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ và bệnh sinh; triệu chứng lâm sàng; giới tính: Đặc điểm riêng biệt trong bệnh lý phình động mạch chủ bụng; giới tính: Đặc điểm riêng biệt trong bệnh lý phình động mạch chủ bụng; siêu âm doppler chẩn đoán phình động mạch chủ bụng; siêu âm doppler chẩn đoán vỡ phình động mạch chủ bụng; sàng lọc phình động mạch chủ bụng ở nhóm nguy cơ cao. | ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ (ĐMC) BỤNG BS. Nguyễn Anh Quân (Viện tim mạch, BV Bạch Mai) Email: Nhắc lại giải phẫu ĐMC bụng • Phần thuộc ổ bụng của ĐM chủ, nằm phía trước và bên trái cột sống, đi thẳng từ trên xuống dưới. • Các nhánh tạng: - ĐM thân tạng: xuất phát từ mặt trước, ngang mức bờ trên của tụy. - ĐM mạc treo tràng trên: xuất phát từ mặt trước, khoảng 10 mm dưới ĐM thân tạng, chạy hướng xuống dưới. - 2 ĐM thượng thận: xuất phát từ mặt bên, ngang mức xuất phát của ĐM MTTT. - 2 ĐM thận: xuất phát từ mặt bên, dưới mức xuất phát của ĐM MTTT khoảng 10 đến 15 mm. SÂ Doppler mạch máu, Nguyễn Phước Bảo Quân, NXB ĐH Huế (2013) – Tập 2, chương 16 Nhắc lại giải phẫu ĐMC bụng - ĐM tinh hoàn/buồng trứng: xuất phát từ mặt bên, ngang mức giữa ĐM thận và ĐM MTTD. - ĐM mạc treo tràng dưới: xuất phát từ mặt trước, cách vị trí chia 2 ĐM chậu gốc khoảng 50 mm. - ĐM cùng giữa: xuất phát từ mặt sau, ngay phía trên chỗ chia 2 ĐM chậu. • Hai nhánh tận là 2 ĐM chậu gốc: xuất phát ngang mức L4. • ĐK ĐMC bụng ngang mức cơ hoành 22,5 cm, không bao giờ vượt quá 3 cm; đến trước chỗ chia 2 ĐM chậu 1,5-2 cm. SÂ Doppler mạch máu, Nguyễn Phước Bảo Quân, NXB ĐH Huế (2013) – Tập 2, chương 16 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐMC bụng • Phình ĐM được định nghĩa khi có sự giãn (ĐK ngoài tăng ≥ 50 % so với ĐK đoạn trước đó) hằng định, khu trú & mất tính song song của thành ĐM (1). • Trong khi phình ĐM thường được định nghĩa là giãn kèm theo mất tính song song của thành ĐM thì phình ĐMC bụng, chủ yếu là đoạn dưới thận, luôn được định nghĩa là khi đường kính ≥ 30 mm. Một vài tác giả đề xuất 1 định nghĩa khác khi tăng kích thước đường kính ĐM > 50 % nhưng điều này không phải lúc nào cũng xác định được, đặc biệt vị trí giới hạn giữa đoạn ĐM phình và đoạn ĐM chưa bị tổn thương (2). (1) Sách bệnh học mạch máu Pháp (VALMI, edition 2016-2017). (2) 2014 ESC Guidelines on the diagnosis and treatment of aortic diseases. Dịch tễ học, các YTNC và bệnh sinh • Trong
đang nạp các trang xem trước