TAILIEUCHUNG - Nhân giống và gây trồng loài sưa (dalbergia tonkinensis prain) thuộc họ đậu (fabaceae)
Nội dung bài viết trình bày quá trình nhân giống và gây trồng loài sưa (dalbergia tonkinensis prain) thuộc họ đậu (fabaceae). Để. Mời các bạn tham khảo! | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 NHÂN GIỐNG VÀ GÂY TRỒNG LOÀI SƯA (DALBERGIA TONKINENSIS Prain) THUỘC HỌ ĐẬU (FABACEAE) VŨ XUÂN PHƯƠNG, NGUYỄN KHẮC KHÔI, DƯƠNG ĐỨC HUYẾN, TRẦN THẾ BÁCH, TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH, ĐỖ THỊ XUYẾN, NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG, NGUYỄN THẾ CƯỜNG, DƯƠNG THỊ HOÀN, ĐỖ VĂN HÀI, VŨ TIẾN CHÍNH, BÙI HỒNG QUANG Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) là loài gỗ quí, có vân đẹp, có mùi thơm, không bị mối mọt, được dùng để đóng các đồ mộc cao cấp, làm hàng mỹ nghệ (chạm, khắc). Ngoài ra, cây có thể trồng lấy bóng mát và làm cảnh. Sưa là cây quí hiếm nên bị săn lùng khai thác, đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1996), xếp ở phân hạng VU. Cây Sưa đã được đưa vào Danh mục của Nghị định số 32 của Chính phủ (32/NĐ-CP/30-32006) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA-Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Do giá trị cao của loài này mà việc nhân giống và gieo trồng để sử dụng và bảo tồn loài này là rất cần thiết. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là một trong những địa điểm nghiên cứu khoa học được chúng tôi chọn để thử nghiệm nhân giống và bảo tồn loài này. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sử dụng các phương pháp nhân giống hữu tính từ hạt và gây trồng một số loài cây rừng đã được đúc rút qua tài liệu [8]. - Tìm hiểu thực tế gây trồng trong nhân dân. - Trực tiếp làm thí nghiệm với việc nhân giống và gây trồng loài Sưa. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Đặc điểm loài Sưa – Dalbergia tonkinensis Prain Tên khác: Sưa, Trắc thối, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả : Cây gỗ, cao 15 -25 m, đường kính thân 40 -80 cm; vỏ thân có màu xám trắng. Lá mọc cách, kép lông chim lẻ thường mang 7-17 lá chét. Lá chét hình trứng hay hình bầu dục, cỡ 5-9 x 2,5-4,5 cm, chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc tròn hay tù, mép nguyên; nhẵn trên cả hai mặt, mặt dưới có màu xanh tái-trắng nhạt; gân bên 8-10 đôi, cuống lá chét dài 3 -4 mm. Cụm hoa hình chùy ở nách lá gần đỉnh cành dài 5 -9 cm. Hoa màu
đang nạp các trang xem trước