TAILIEUCHUNG - Nguồn gốc và lịch sử kali

Nitrat kali là một chất oxy hóa hiệu quả, sản xuất ra một ngọn lửa màu hoa cà khi đốt cháy do sự hiện diện của kali. Đây là một trong ba thành phần của bột màu đen , cùng với than bột (đáng kể carbon) và lưu huỳnh, trong đó hành động như nhiên liệu trong thành phần này. [ 11 ] Như vậy nó được sử dụng trong bột màu đen động cơ tên lửa , mà còn kết hợp với các nhiên liệu khác như đường trong kẹo " tên lửa ". Nó cũng được sử dụng. | NGUỒN GỐC VÀ LỊCH sử KALI Năm 1800 nhà khoa họe Ý Volta chẽ tạo được nguồn điện vônta Pin vônta đã mở ra một kỉ nguyên mới cho sự nghiên cứu hoá học. Thành quả cùa phương pháp điện giải nghiên cứu của Davy vận dụng vật lí học đâ phát hiện và hoàn thiện hàng loạt những kim loại rất hoạt động kali natri canxi magiê bery bo kể cả những nguyên tô mà Davy chỉ ra và phát hiện có đến 10 nguyên tối Riêng bản thân Dary phái hiện được nhiều nguyên tố như vậy là trường hợp rất hiếm trong lịch sử hoá học. Năm 1807 Davy bắt đầu phân giải kali kiềm. Ông đưa kali kiềm hyđroxit kali ra ngoài không khí vài phút đê nó hơi bị ướt trỏ thành vật dẫn điện rổi dùng dây bạch kim đưa vào đó dòng điện có tiêng tí tách nhè nhẹ phát ra tiếp đó là một tiếng tạch vang lên. Kì tích đã hiện ra trên âm cực xuất hiện những hạt kim loại giông như giọt thuỷ ngân. Nó cũng hoạt động như thuỷ ngân cũng có ánh bạc như thuỷ ngân nhưng tính chất thì hoàn toàn khác và đa dạng. Trưóc đó nhiêu năm các nhà nghiên cứu cứ tưởng kiềm lá một nguyên tô không thê phân giải được vể sau mới biết được trong thành phần của kiểm có một sô kim loại. Và dó mói là nguyên tó thật sự. Davy đặt tên cho nó là chất trơ bếp do người Anh thường gọi kiềm kali là tro bếp đó chính là nguyên tô mà chúng ta vẫn gọi là kah kalium . Và nguyên tô hoá học dầu tiên trong lịch sử hoá học được phát hiện bằng phương pháp điện giải. Kali K là kim loại màu trắng bạc. trong không khi trưởc khi xảy ra những biến đổi nó có ánh kim ống ánh. Nó truyền nhiệt dẫn điện tốt có thê hoà tan trong thuỷ ngân lỏng đó là những tính chất mà kali giông VÓI nhủng kim loại khác. Mặt khác kali lại cũng có nhiều tính chất không giông với kim loại khác. Kali rất mềm mềm như sáp dễ dàng dùng dao cắt ra. Điếm nóng chảy của kali rất thấp chỉ có 63 C. râ t dễ nóng chảy thành chất 40 long giông như thuỹ ngân. Nó rất nhẹ. ngay trong dầu hoả cũng không chìm và còn tỏ ra ổn định trong dầu hoả. Nó cũng không chìm trong nước chạy tung tăng trên mặt nưdc và phát ra nhũng tiếng

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.