TAILIEUCHUNG - SUY TIM MẠN VÀ SUY TIM CẤP : NGUYÊN NHÂN, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN - PHẦN 2

Các thay đổi sinh hóa và huyết học : Suy tim nhẹ hay vừa không có biến đổi sinh hóa hay huyết học về máu, nước tiểu và chức năng gan, thường chỉ xuất hiện ở suy tim nặng. Có thể có đạm niệu và tăng tỷ trọng nước tiểu ; urée và créatinine máu tăng nhẹ ; độ lắng của máu giảm. Natri máu giảm (do ứ nước nhiều), kali máu tăng ở bệnh nhân suy tim nặng. Kali máu cũng có thể giảm do bệnh nhân được uống thuốc lợi tiểu mất kali quá nhiều. Ở bệnh nhân. | SUY TIM MẠN VÀ SUY TIM CẤP NGUYÊN NHÂN BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN PHẦN 2 5. CẬN LÂM SÀNG Các thay đổi sinh hóa và huyết học Suy tim nhẹ hay vừa không có biến đổi sinh hóa hay huyết học về máu nước tiểu và chức năng gan thường chỉ xuất hiện ở suy tim nặng. Có thể có đạm niệu và tăng tỷ trọng nước tiểu urée và créatinine máu tăng nhẹ độ lắng của máu giảm. Natri máu giảm do ứ nước nhiều kali máu tăng ở bệnh nhân suy tim nặng. Kali máu cũng có thể giảm do bệnh nhân được uống thuốc lợi tiểu mất kali quá nhiều. Ở bệnh nhân suy tim nặng chức năng gan có thể biến đổi giống viêm gan siêu vi Bilirubine tăng men Transaminase có thể tăng gấp 10 lần của giới hạn cao Phosphatase alkaline tăng và thời gian Prothrombine kéo dài. Các biến đổi này cải thiện khi điều trị suy tim hiệu quả. X quang ngực Hữu ích trong chẩn đoán và lượng định độ nặng của suy tim. Hai nhóm dấu hiệu chính cần khảo sát trên phim ngực là - Kích thước và dạng bóng tim - Các dấu hiệu trên mạch máu và nhu mô phổi Kích thước và dạng bóng tim có thể giúp nghĩ đến nguyên nhân thực sự của suy tim. Thí dụ Suy tim do bệnh van 2 lá mạn tính thường có bóng tim lớn tỷ lệ kích thước tim lồng ngực trên 0 5 và bờ trái tim có hình ảnh 4 cung. Sự gia tăng áp lực nhĩ trái dẫn đến tăng áp lực TMP tăng áp lực mao mạch phổi có thể tạo thay đổi trên phim ngực. Bình thường do ảnh hưởng của trọng lực phim ngực ở tư thế đứng cho thấy các mạch máu ở đáy phổi lớn horn ở phần đỉnh phổi do được tưới máu nhiều hon. Khi áp lực mao mạch phổi gia tăng từ 13 đến 17 mmHg kích thước mạch máu ở đỉnh và đáy phổi bằng nhau. Khi áp lực mao mạch phổi trong khoảng 18 - 23 mmHg kích thước mạch máu ở đỉnh lớn hon ở đáy phổi hiện tượng tái phân phối máu phổi . Khi áp lực mao mạch phổi từ 20 -25 mmHg có dấu hiệu phù mô kẽ của nhu mô phổi. Các dấu hiệu phù mô kẽ có thể là Phù vách biểu hiện bằng các đường Kerley phù quanh mạch biểu hiện bằng hình ảnh mờ thành mạch trung tâm và ngoại vi phù dưới màng phổi biểu hiện bằng bóng mờ dạng hình thoi do

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.