TAILIEUCHUNG - THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN

Tham khảo tài liệu 'thuốc lợi tiểu dùng trong bệnh thận', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN I. ĐẠI CƯƠNG Thuốc lợi tiểu là sinh chất hoặc tổng hợp có khả năng làm tăng đào thải nước và các thành phần khác của nước tiểu trong đó có muối qua thận nhờ tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Nước tiểu được hình thành qua các quá trình lọc ở cầu thận tái hấp thu ở ống thận và bài xuất ở ống thận. Các quá trình này chịu ảnh hưởng một số enzym hormon. Có nhiều cách phân loại thuốc lợi tiểu. Theo hóa học có nhóm xanthin nhóm thiazid. Theo vị trí tác động chia ra thuốc tác dụng ngoài thận và thuốc tác dụng trên thận. Để tiện việc lựa chọn thuốc trên lâm sàng người ta chia thuốc lợi tiểu giảm kali máu và thuốc lợi tiểu giữ kali. Trong chuyên khoa thận hay dùng nhất thuốc lợi tiểu quai. Thuốc lợi tiểu thẩm thấu - dung dịch Mannitol được dùng trong suy thận cấp với mục đích gây lợi niệu và chẩn đoán phân biệt giữa suy thận cấp chức năng và suy thận cấp thực tổn. Nhóm Thiazid được dùng trong tăng huyết áp đơn thuần chưa ảnh hưởng thận. Nhóm kháng Aldosteron có thể dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu quai trong hội chứng thận hư đơn thuần chức năng thận còn bình thường. II. CÁC THUỐC LỢI TIỂU 1. Thuốc lợi tiểu quai Bao gồm thuốc lợi tiểu có tác dụng ít trung bình nhanh và mạnh. Hai thuốc được dùng nhiều là Furosemid và Acid etacrinic. Lợi tiểu thủy ngân trước đây có dùng hiện nay không dùng nữa vì độc thận. a. Furosemid Lasix-Lasilix Là thuốc lợi tiểu chính được dùng phổ biến trong nội khoa thận học tim mạch học hồi sức cấp cứu tiêu hóa . Là một sulfamid dẫn xuất của acid anthranilic và methylpurin. Thuốc được hấp thụ nhanh ở đường tiêu hóa. Khoảng 60-70 liều dùng được thải ra sau 4 giờ. 1 3 dạng thuốc được thải dưới dạng glucoronid 90 liên kết với protein huyết thanh. Thuốc được chuyển hóa ở gan thải qua thận 88 và qua mật 12 . - Cơ chế tác dụng Thải muối natri và nước do ức chế tái hấp thu natri ở nhánh lên quai Henlé và ở phần pha loãng. Cơ chế tác dụng này có thể liên quan tới chuyển hóa năng lượng ức chế Na K ATPase và tăng luồng máu .

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.