TAILIEUCHUNG - Imipramin

Tên chung quốc tế: Imipramine. Mã ATC: N06A A02. Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm. Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 10 mg, 25 mg; ống tiêm: 25 mg/2 ml; sirô: 25 mg/5ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Imipramin là thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Thuốc có nhiều cơ chế tác dụng: Tác dụng giống noradrenalin, serotonin, chẹn thần kinh đối giao cảm trung tâm và ngoại biên và với liều cao ức chế thần kinh alpha giao cảm. Imipramin ức chế tái thu hồi các monoamin, serotonin và noradrenalin ở các neuron bài tiết. | Imipramin Tên chung quốc tế Imipramine. Mã ATC N06A A02. Loại thuốc Thuốc chống trầm cảm. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 10 mg 25 mg ống tiêm 25 mg 2 ml sirô 25 mg 5ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Imipramin là thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Thuốc có nhiều cơ chế tác dụng Tác dụng giống noradrenalin serotonin chẹn thần kinh đối giao cảm trung tâm và ngoại biên và với liều cao ức chế thần kinh alpha giao cảm. Imipramin ức chế tái thu hồi các monoamin serotonin và noradrenalin ở các neuron bài tiết monoamin. Tác dụng lên tái thu hồi noradrenalin được coi là có liên quan đến tác dụng chống trầm cảm của thuốc. Dược động học Khi uống thuốc hấp thu nhanh và nhiều ở ống tiêu hóa Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh xuất hiện khoảng 1 giờ sau khi uống. Thể tích phân bố là 10 - 20 lít kg khả dụng sinh học sau khi uống khoảng 95 tỷ lệ gắn với protein là 90 thuốc được phân bố rộng khắp các mô. Ở giai đoạn ổn định nồng độ thuốc cao nhất ở phổi tiếp sau ở não mô mỡ và trong huyết tương. Nửa đời thải trừ từ 6 đến 8 giờ. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan. Lần qua gan đầu tiên thuốc được chuyển hóa thành các chất liên hợp và không liên hợp một số chất chuyển hóa này desipramin 2 - OH imipramin 2 -OH desipramin có hoạt tính và nồng độ các chất này trong huyết thanh có thể có liên quan tới độc tính của thuốc. Sự khử n - methyl của imipramin là do CYP2C 19 chi phối. Sự hydroxyl hóa imipramin có thể bị bão hòa dẫn đến tích tụ thuốc. Chất chuyển hóa khử n - methyl là desipramin được sử dụng trong lâm sàng. Imipramin và các chất chuyển hóa được đào thải theo nước tiểu nước tiểu acid làm tăng lượng thuốc được đào thải. Nửa đời thải trừ imipramin ở trẻ em từ 6 đến 15 giờ nửa đời trong huyết thanh của thuốc ở người già 25 - 30 giờ. Nếu tiêm bắp nửa đời thải trừ cuối cùng của imipramin và của các chất chuyển hóa có hoạt tính dài hơn so với uống từ 1 5 đến 2 lần. Không cần phải điều chỉnh liều ở người suy thận mặc dù thuốc và các chất chuyển hóa đào thải qua thận. Tác dụng điều trị của thuốc .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.