TAILIEUCHUNG - YẾU TỐ KHÁNG DINH DƯỠNG CỦA BÃ CẢI NGỌT , CẢI ĐẮNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO YẾU TỐ KHÁNG DINH DƯỠNG CỦA BÃ CẢI NGỌT (CANOLA MEAL), CẢI ĐẮNG (RAPE SEED MEAL) | YẾU TỐ KHÁNG DINH DƯỠNG CỦA BÃ CẢI NGỌT (CANOLA MEAL), CẢI ĐẮNG (RAPE SEED MEAL) Anti-Nutrient(g/kg DM) Soybean Lupin Kernel Canola Field Pea Alkaloid 40 100 20 10 Glucosinolate - - 9000 - Lectin - - - 4 Oligosaccharides 62,000 70,000 11,000 35,000 Phytate 9,000 5,000 40,000 5,500 Protase Inhibitor 1,000 2,000 10,000 9,000 Saponin 5,000 570 - - Tannin - - 1,500 8,000 THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG KHÔ HẠT CẢI THÀNH PHẦN GIÁ TRỊ (%) Protêin Béo Xơ 13 Ca Phosphor 1 Agrinine Glycine Histidine 1 Isoleucine Leucine Lysine Cystine Methionine Tyrosine 2 Phenylalanine Threonine Tryptophan Valin Alkaloid: hợp chất chứa Nitơ có tác dụng dược lý trên vật nuôi Thường là chất dẫn xuất của acid amin, nguồn gốc từ các dẫn xuất của phân tử Quinilizidine, có vị đắng. Ơû nồng độ 100 – 500 mg/kg Gramine ảnh hưởng đến lượng thức ăn và tăng trưởng của cá hồi vân, ngoài ra không có tác dụng nào khác, không có sự thay đổi về gan hay mô học than. Glucosinolate: hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh, nitơ và nhóm gốc glucose Ngăn cản hoạt tính tuyến giáp và sự hấp thu Iod ở ĐV trên cạn, các dẫn xuất của Glucosinolate ức chế sự tổng hợp Hormone tuyến giáp tri-idothyronine (T3) và Thyroxine (T4), làm giảm biến dưỡng, cá biến ăn và tăng trưởng kém Lectin (haemoglutenins) là một loại Protein có khả năng kết hợp carbohydrate sản sinh trong quá trình biến dưỡng, lamø giảm độ tiêu hoá dưỡng chất, mặt khác còn gây ra hiện tượng viêm ruột và xuất huyết nội trên thú non. Oligosaccharide: là 1 chuỗi Carbohydrate ngắn, ảnh hưởng đến độ tiêu hoá thức ăn qua làm thay đổi độ nhờn của chất trong ống tiêu hoá, chúng còn gay ra hiện tượng tiêu chảy trên thú non Phytate: còn gọi là Inositol hexaphosphate (IP6) hay phytic acide. Đây là dạng phosphor hiện diện trong các hạt ngũ cốc Liên kết chặt chẽ với1 số muối khoáng có hoá trị II như: Ca, Mg, Fe, Zn dẫn đến triệu chứng thiếu muối khoáng khi sử dụng nhiều nguyên liệu gốc thực vật, và giảm độ tiêu hoá của cá Protease Inhibitors: Trên cá hồi (Rainbow trout) sự hiện diện của chất ức chế trypsin trong bánh dầu nành ngăn cản độ tiêu hoá protein từ 93% xuống còn 70%. Trên cá da trơn Mỹ sử dụng bánh dầu nành có chứa tỉ lệ cao trypsin inhibitor sẽ làm cá chậm tăng trưởng Saponins: là 1 loại glucoside thường gặp trong nhiều lòai thực vật, tạo vị đắng làm giảm tính hấp dẫn thức ăn nên cá sẽ ăn giảm, khả năng kháng dưỡng của Saponin do ảnh hưởng đến sự dẫn dụ của thức ăn và độc tố của chúng, làm gia tăng độ thấm nước của ruột non và dẫn đến hiện tượng tiêu chảy trên thú nuôi
đang nạp các trang xem trước