TAILIEUCHUNG - Mười hai tiêu chí đánh giá thương hiệu

Mười hai tiêu chí đánh giá thương hiệu Theo lý thuyết mới về giá trị thương hiệu, Paul Temporal đưa ra 12 tiêu chí mà tất cả thương hiệu mạnh hàng đầu của thế giới đều thoả mãn. Phương pháp này là cơ sở của đánh giá. Theo lý thuyết mới về giá trị thương hiệu, Paul Temporal đưa ra 12 tiêu chí mà tất cả thương hiệu mạnh hàng đầu của thế giới đều thoả mãn. Phương pháp này là cơ sở của đánh giá thương hiệu (brand audit) và lượng giá thương hiệu (brand valuation). 1. Có một tầm nhìn. | Mười hai tiêu chí đánh giá thương hiệu Theo lý thuyết mới về giá trị thương hiệu Paul Temporal đưa ra 12 tiêu chí mà tất cả thương hiệu mạnh hàng đầu của thế giới đều thoả mãn. Phương pháp này là cơ sở của đánh giá. Theo lý thuyết mới về giá trị thương hiệu Paul Temporal đưa ra 12 tiêu chí mà tất cả thương hiệu mạnh hàng đầu của thế giới đều thoả mãn. Phương pháp này là cơ sở của đánh giá thương hiệu brand audit và lượng giá thương hiệu brand valuation . 1. Có một tầm nhìn thương hiệu brand vision Một thương hiệu không có tầm nhìn cũng giống như một người khiếm thị theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Tầm nhìn thương hiệu xét về bản chất cũng giống như tầm nhìn một doanh nghiệp. Tầm nhìn thương hiệu doanh nghiệp giúp định hướng cho chiến lược xác lập nên những chuẩn mực giá trị cho con người bên trong doanh nghiệp và con người bên ngoài tức khách hàng thông qua thực thể trao đổi là thương hiệu sản phẩm. Tầm nhìn thương hiệu được triển khai dưới nhiều hình thức khc nhau. Từ thơng điệp tầm nhìn sứ mệnh gi trị tư tưởng hay đạo đức trch nhiệm x hội CSR hay cụ thể hơn như một bài hát tập thể chung của công ty một khẩu hiệu hành động những buổi sinh hoạt tập thể các hoạt động x hội những buổi nĩi chuyện chn tình của lnh đạo doanh nghiệp. tất cả đều góp phần xây dựng và thông đạt tầm nhìn thương hiệu hay tầm nhìn doanh nghiệp đến với hai nhóm đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều quan trọng khi đánh giá không chỉ là nội dung tầm nhìn m l sự lan toả của tầm nhìn đến toàn thể mọi thành viên và hệ thống quản trị. 2. Có cơ sở vôn tình cảm hay năng lực của lòng tin. Thế nào là cơ sở vốn tình cảm emotional capital Đây là một khái niệm mới do chính Paul Temporal đưa ra. Vốn tình cảm được hiểu ở đây là nguồn vốn có được sự đồng tâm hiệp lực của cả tập thể mọi thành viên và cổ đông của công ty kể cả những đối tác thân cận nhất. Bên cạnh đó cịn l vốn tình cảm của nhĩm đối tượng bên ngoài chính là khách hàng và người tiêu dùng hay người sử dụng cuối cùng . Vốn tình cảm cĩ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.