TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu đặc điểm bệnh thủy đậu ở bệnh nhân điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ 2013-2015

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh nhân thủy đậu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 76 bệnh nhân được chẩn đoán là bệnh thủy đậu điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ 2013 – 2015. | Nghiên cứu đặc điểm bệnh thủy đậu ở bệnh nhân điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ 2013-2015 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH THỦY ĐẬU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN TỪ 2013 - 2015 Dương Văn Th nh*, Lê Thị Lựu Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh nhân thủy đậu. Đối tƣợng và phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên76 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là bệnh thủy đậu điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ 2013 – 2015. Kết quả: Bệnh thủy đậu gặp ở tất cả các đối tƣợng. Bệnh ở nam nhiều hơn (53,9%), số bệnh nhân từ 1 đến 15 tuổi chiếm đa số (65,7%), bệnh nhân vào viện rải rác quanh năm nhƣng chủ yếu là vào trong quý I và II (76,4%), bệnh nhân vào viện điều trị tăng theo các năm 2013 (26,3%), 2014 (30,3%), 2015 (43,4%). Về tiền sử: không có bệnh nhân đƣợc tiêm vaccine phòng bệnh thủy đậu, có 43,4 % có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây, có 6 bệnh nhân có thai chiếm (7,8%), chỉ có 1 bệnh nhân đã bị bệnh thủy đậu. Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện sốt (98,7%) trong đó sốt cao chiếm (84,2%), đa số bệnh nhân có biểu hiện ăn kém (97,3%), ngứa (93,4%), bệnh nhân có ho chiếm (53,9%), nôn, đau đầu chiếm lần lƣợt 18,5% và 15,8%. Về xét nghiệm:đa số bệnh nhân có số lƣợng bạch cầu bình thƣờng( 73,6%), số bệnh nhân tăng hồng cầu chiếm (78,9%), tiểu cầu giảm (18,4%). Hầu hết bệnh nhân có kết quả đƣờng máu, ure máu, creatinin máu, men ALT bình thƣờng, có 59,2% bệnh nhân có tăng men AST và 33,3% bệnh nhân hạ Natri máu. Các chỉ số Protein, bạch cầu, hồng cầu trong nƣớc tiểu đa số trong giới hạn bình thƣờng. Trong số những bệnh nhân đƣợc chụp Xquang tim phổi và siêu âm ổ bụng thì đa số cho kết quả bình thƣờng. Kết quả điều trị khỏi 88,2 %, đỡ 11,8%. Kết .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.