TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis)
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) được thực hiện tại tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Độ béo Fulton biến động trong khoảng 2,99 - 3,49%; độ béo Clark ở khoảng 2,49 - 3,05%. Cả hai độ béo cùng tăng lên và đạt giá trị cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất ở tháng 9. Nhân tố điều kiện (CF) của cá dao động từ 0,05 - 0,46; cao nhất vào tháng 8 (0,46) và thấp nhất vào tháng 10 (0,05). | Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỎ MANG (Systomus rubripinnis) Nguyễn Bạch Loan1, Âu Văn Hóa2 TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) được thực hiện tại tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Độ béo Fulton biến động trong khoảng 2,99 - 3,49%; độ béo Clark ở khoảng 2,49 - 3,05%. Cả hai độ béo cùng tăng lên và đạt giá trị cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất ở tháng 9. Nhân tố điều kiện (CF) của cá dao động từ 0,05 - 0,46; cao nhất vào tháng 8 (0,46) và thấp nhất vào tháng 10 (0,05). Hệ số thành thục (GSI) của cá đỏ mang cái đạt giá trị lớn nhất vào tháng 8 (14,74%), bắt đầu giảm rõ từ tháng 9 (8,14%), tháng 10 (5,72%) và có giá trị nhỏ nhất ở tháng 1 (0,64%). Mùa vụ sinh sản của cá đỏ mang trùng với mùa mưa lũ, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, tháng 10 hàng năm. Cá đỏ mang có sức sinh sản tuyệt đối ở khoảng ± trứng/cá cái; sức sinh sản tương đối đạt trứng/kg cá cái; đường kính trứng (cá giai đoạn IV) trung bình: 0, 96 ± 0,03 mm. Từ khóa: Cá đỏ mang, Systomus rubripinnis, sinh học sinh sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ quản lạnh và được phân tích tại phòng thí nghiệm Cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) thuộc họ cá Ngư loại, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. chép (Cyprinidae), bộ cá chép - Cypriniformes - Mẫu cá được đo chiều dài tổng (Lt), chiều dài (Rainboth, 1996). Loài cá này, còn được biết đến chuẩn (Ls: chiều dài không có vi đuôi), chiều rộng với tên Systomus orphoides, phân bố ở các thủy vực đầu qua giữa mắt (Wih); cân khối lượng toàn thân nước ngọt như: sông, kênh rạch và hồ chứa ở Thái (Wt); quan sát hình dạng, hình dạng lỗ sinh dục Lan, Lào, Campuchia, Indonesia (Java), miền Đông hay niệu-sinh dục. Sau đó, mẫu cá được giải phẫu Nam bộ và Đồng bằng sông .
đang nạp các trang xem trước