TAILIEUCHUNG - Một số kết quả mở rộng về phân loại S-hộp 4 Bit
Trong bài báo này, giải quyết bài toán xác định toàn bộ lớp tương đương affine của các S-hộp 4-bit. Đầu tiên, dựa trên cách tiếp cận trong [1], chúng tôi xác định tất cả 302 lớp tương đương cho tập các S-hộp 4 bit bất kì. Sau đó, một số kết quả lý thuyết đưa ra nhằm giải quyết bài toán tìm số lượng của một lớp tương đương affine. Cuối cùng, chúng tôi thực hành thuật toán đề xuất trong bài báo và thảo luận về khả năng tính toán cùng yêu cầu lưu trữ đối với tất cả các Shộp 4-bit bất kì dựa trên quan hệ tương đương affine. | Một số kết quả mở rộng về phân loại S-hộp 4 Bit Nghiên cứu khoa học công nghệ MỘT SỐ KẾT QUẢ MỞ RỘNG VỀ PHÂN LOẠI S-HỘP 4 BIT Nguyễn Bùi Cương* Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi giải quyết bài toán xác định toàn bộ lớp tương đương affine của các S-hộp 4-bit. Đầu tiên, dựa trên cách tiếp cận trong [1], chúng tôi xác định tất cả 302 lớp tương đương cho tập các S-hộp 4 bit bất kì. Sau đó, một số kết quả lý thuyết đưa ra nhằm giải quyết bài toán tìm số lượng của một lớp tương đương affine. Cuối cùng, chúng tôi thực hành thuật toán đề xuất trong bài báo và thảo luận về khả năng tính toán cùng yêu cầu lưu trữ đối với tất cả các S- hộp 4-bit bất kì dựa trên quan hệ tương đương affine. Từ khóa: S-hộp 4-bit, Tương đương affine, Thám mã tuyến tính, Thám mã lượng sai. 1. MỞ ĐẦU Các S-hộp 4 bit đóng vai trò quan trọng trong thiết kế của một số mã khối hạng nhẹ (lightweight block cipher). Nó thường là thành phần phi tuyến duy nhất đảm bảo độ an toàn của mã pháp kháng lại tấn công tuyến tính và lượng sai. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu về S-hộp 4 bit thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà lập mã trên thế giới. Tính chất mật mã của của chúng thường được khảo sát một cách tỉ mỉ nhằm đảm bảo độ an toàn của mã pháp tổng thể. Các công trình liên quan: Trong [2], Leander và Poschmann đã đưa ra những kết quả nghiên cứu đầu tiên về các tính chất mật mã đối với các S-hộp 4-bit dựa trên quan hệ tương đương affine giữa các S-hộp. Các tác giả đã đưa ra khái niệm S-hộp 4-bit tối ưu kháng lại thám mã tuyến tính và lượng sai, sau đó phân loại dựa trên quan hệ tương đương affine. Tuy nhiên, các kết quả của [2] mới chỉ liệt kê được đại diện cho 16 lớp tương đương affine của các S-hộp 4-bit tối ưu này và S-hộp tối ưu thỏa mãn S(i) = i, i {0, 1, 2, 4, 8} mà chưa đưa ra được số lượng tất cả các S-hộp trong mỗi lớp tương đương affine này. Điều này sẽ làm cho sự lựa chọn các hộp thế cho các mã pháp cần xây dựng bị hạn chế
đang nạp các trang xem trước