TAILIEUCHUNG - Đa dạng loài động vật phù du biển Việt Nam - họ Acartidae (Copepoda)
Mười loài động vật phù du thuộc họ Acartidae được ghi nhận trong vùng biển ven bờ Việt Nam, trong đó có 2 loài Acartia sinjiensis và A. tsuensis lần đầu tiên được ghi nhận bổ sung cho khu hệ động vật phù du biển Việt Nam và 2 loài A. amboinensis và A. bispinosa đã có danh mục trong các công trình trước đây nhưng chưa được mô tả. Các đặc điểm sinh học và phân bố của 4 loài này được mô tả chi tiết kèm theo hình ảnh minh họa của mỗi loài. Khóa định loại của 10 loài Acartia được xây dựng dựa trên sự khác biệt về hình thái của chúng. | Đa dạng loài động vật phù du biển Việt Nam - họ Acartidae (Copepoda) TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3): 294-304 ĐA DẠNG LOÀI ĐỘNG VẬT PHÙ DU BIỂN VIỆT NAM - HỌ ACARTIDAE (COPEPODA) Nguyễn Cho, Trương Sĩ Hải Trình, Nguyễn Ngọc Lâm* Viện Hải dương học, (*)habviet@ TÓM TẮT: Mười loài động vật phù du thuộc họ Acartidae được ghi nhận trong vùng biển ven bờ Việt Nam, trong đó có 2 loài Acartia sinjiensis và A. tsuensis lần đầu tiên được ghi nhận bổ sung cho khu hệ động vật phù du biển Việt Nam và 2 loài A. amboinensis và A. bispinosa đã có danh mục trong các công trình trước đây nhưng chưa được mô tả. Các đặc điểm sinh học và phân bố của 4 loài này được mô tả chi tiết kèm theo hình ảnh minh họa của mỗi loài. Khóa định loại của 10 loài Acartia được xây dựng dựa trên sự khác biệt về hình thái của chúng. Từ khóa: Acartidae, Acartia, động vật phù du, đa dạng loài, Việt Nam. MỞ ĐẦU học đã cung cấp một danh mục phong phú các Họ Acartiidae của bộ Calanoida thuộc lớp loài Chân mái chèo, nhưng không tìm thấy bất phụ Chân mái chèo (Copepoda), có thành phần kỳ hình ảnh minh họa hay mô tả chi tiết các loài khá đa dạng, hiện nay, trên thế giới có loài. Các công trình mới nghiên cứu về định loại khoảng trên 80 loài, chủ yếu phân bố ở biển, động vật phù du (ĐVPD) đã được công bố như hoặc trong các thủy vực nước lợ ven bờ từ nhiệt Mudyali (2004) và Ohtsuka et al. (2005) [14, đới cho đến ôn đới, chỉ có một vài loài được tìm 19] đã có những thay đổi mới về hệ thống phân thấy trong các vùng cửa sông như Acartia loại ĐVPD thuộc nhóm Chân mái chèo. Các tsuensis Ito và Acartia sinjiensis Mori. Trên thế nghiên cứu của Itoh (1970) và Ohtsuka et al. giới có nhiều công trình nghiên cứu về phân loại (1996) [11, 20] cho thấy hầu hết các loài học thuộc họ này, đáng kể là Bradford-Grieve Acartia đều ăn tạp, nhưng chủ yếu là ăn thực (1999), Mulyadi (2004), Ohtsuka et al. (1996) vật (grazer). và [2, 14, 19]. Trong công trình này, chúng tôi
đang nạp các trang xem trước