TAILIEUCHUNG - Kết cục thai kỳ các sản phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị insulin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Bài viết trình bày việc khảo sát kết cục thai kỳ các sản phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị insulin tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. | Kết cục thai kỳ các sản phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị insulin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT CỤC THAI KỲ CÁC SẢN PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐIỀU TRỊ INSULIN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Huỳnh Thị Ngọc Thảo*, Trần Lệ Thủy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo tổ chức Y tế Thế giới: “Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, điển hình là bệnh đái tháo đường”. Hiện nay, tỷ lệ Đái Tháo Đường Thai Kỳ (ĐTĐTK) đang gia tăng trên toàn thế giới, dẫn đến tăng tỷ lệ các biến chứng cho mẹ và con nếu bệnh không được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, tại nước ta, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu: Khảo sát kết cục thai kỳ các sản phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị insulin tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. 71 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK điều trị insulin theo tiêu chuẩn của ADA 2012 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu từ 01/10/2017 – 31/05/2018. Kết quả: Trong số 71 thai phụ tham gia nghiên cứu (2 thai phụ mất dấu chiếm tỷ lệ 2,8%) có 7 thai phụ (10,1%) được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ điều trị insulin không kiểm soát. Một số yếu tố có thể liên quan đến sự kiểm soát đường huyết là: tiền căn sanh non, tuổi thai chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, thời điểm chích insulin, đường huyết lúc đói, đường huyết sau 1 giờ và 2 giờ. Tỷ lệ các kết cục thai kỳ trên mẹ và con: sinh non 20,3%; gửi dưỡng nhi 59,4%; con to 4,3%; suy hô hấp sau sinh: 1,4 %; sang chấn sau sanh 1,4%; sinh mổ: 66,7% (con to – bất xứng đầu chậu: 28,3%); đa ối: 11,6% và tăng huyết áp: 14,4%; băng huyết sau sanh, nhiễm trùng vết mổ, nhiễm toan ceton cùng 1,4%; chích insulin sau sanh 5,8%. Có mối liên quan giữa kiểm soát đường huyết với sanh non, sang chấn sau sanh, gửi dưỡng nhi, tăng huyết áp, nhiễm toan ceton, băng huyết sau sanh, chích insulin sau sanh với p < 0,05. Kết luận: Kiểm
đang nạp các trang xem trước