TAILIEUCHUNG - Sarcôm tạo xương: Đặc tính giải phẫu bệnh - lâm sàng - X quang
Qua nghiên cứu 64 trường hợp sarcôm tạo xương (STX), điều trị tại Khoa bệnh học, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình (CTCH) TP. HCM (từ 1/2003 - 3/2004), chúng tôi ghi nhận: bệnh nhân phân bố từ 6 - 33 tuổi, xuất độ cao ở lứa tuổi 10 - 20 tuổi (59,4%). Bệnh gặp ở giới nam nhiều hơn giới nữ (nam/nữ = 1,3/1). Vị trí thường gặp nhất là vùng gần gối xa khuỹu: 85,9% gồm đầu dưới xương đùi (50%), đầu trên xương chày (20,8%), đầu trên xương cánh tay (10,4%), STX qui ước chiếm tỉ lệ cao nhất gồm 48 ca (75%). STX thường có hình ảnh X quang: vừa hủy xương vừa tạo xương. | SARCÔM TẠO XƯƠNG: ĐẶC TÍNH GIẢI PHẪU BỆNH – LÂM SÀNG – X QUANG Nguyễn Văn Thắng ∗ , Lê Minh Trí ∗∗ TÓM TẮT Qua nghiên cứu 64 trường hợp sarcôm tạo xương (STX), điều trị tại Khoa bệnh học, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình (CTCH) TP. HCM (từ 1/2003 - 3/2004), chúng tôi ghi nhận: bệnh nhân phân bố từ 6 33 tuổi, xuất độ cao ở lứa tuổi 10 - 20 tuổi (59,4%). Bệnh gặp ở giới nam nhiều hơn giới nữ (nam/nữ = 1,3/1). Vị trí thường gặp nhất là vùng gần gối xa khuỹu: 85,9% gồm đầu dưới xương đùi (50%), đầu trên xương chày (20,8%), đầu trên xương cánh tay (10,4%), STX qui ước chiếm tỉ lệ cao nhất gồm 48 ca (75%). STX thường có hình ảnh X quang: vừa hủy xương vừa tạo xương. Giải phẫu bệnh: STX qui ước chiếm tỷ lệ cao nhất (75%) kế tới STX dạng bọc phình mạch gồm 7 ca (10,9%). SUMMARY OSTEOGENIC SARCOMA OF BONE: CLINICAL - RADIOGRAPHIC – PATHOLOGIC CHARACTERISTICS Nguyen Van Thang, Le Minh Tri* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 162 – 166 We have studied 64 cases osteogenic sarcoma, treated at the department of orthopedic disease and oncology, Hospital for traumatology and orthopedies in Hochiminh city (from January 2003 to March 2004). Results The patients range from 6 - 33 years of age. The incidence peak is from 10 to 20 years of age (59,4%). Male sexual predilection (M/F = 1,3/1). The commonest sites of occurrence are the knee region and proximal humerus: 85,9% (the lower end of the femur 50%, the upper end of the tibia 20,8% and the upper end of the humerus 10,4%). Radiographic: most often have a mixed lytic and slerotic appearance. Pathologic peature: The incidence peak is conventional intramedullry oteosarcoma 48 cases (75%), after then telangiectatic osteosarcoma 7 cases (10,9%). ĐẶT VẤN ĐỀ Sarcôm tạo xương (STX) là loại bướu ác nguyên phát của xương thường gặp nhất. Chiếm các bướu xương và bước ác nguyên phát .
đang nạp các trang xem trước