TAILIEUCHUNG - Kiến thức, thái độ, thực hành về lựa chọn giới tính khi sinh của các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng - năm 2012

Nghiên cứu về kiến thức, thái độ,thực hành trên 996 các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng về lựa chọn giới tính khi sinh (LCGTKS), kết quả cho thấy: Có 65,1% các sản phụ có kiến thức về LCGTKS; 49,8% biết 2 hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; 12,4% các sản phụ có ý định nạo phá thai khi biết giới tính thai nhi không theo mong muốn; 65,4% các sản phụ áp dụng biện pháp LCGTKS; có 78,2% các sản phụ lựa chọn sinh con trai ngay ở lần sinh đầu; có 84,5% các sản phụ được bác sỹ cho biết giới tính thai nhi trước sinh. | KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ LỰA CHỌN GIỚI TÍNH KHI SINH CỦA CÁC SẢN PHỤ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG - NĂM 2012 VŨ ĐỨC LONG - Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng TÓM TẮT Nghiên cứu về kiến thức, thái độ,thực hành trên các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 996 các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng về 2012. lựa chọn giới tính khi sinh (LCGTKS), kết quả cho ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thấy: Có 65,1% các sản phụ có kiến thức về LCGTKS; 1. Đối tượng nghiên cứu: Các sản phụ tại Bệnh 49,8% biết 2 hậu quả của mất cân bằng giới tính khi viện Phụ sản – Hải Phòng trong năm 2012. sinh; 12,4% các sản phụ có ý định nạo phá thai khi biết 2. Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Phụ sản giới tính thai nhi không theo mong muốn; 65,4% các Hải Phòng. sản phụ áp dụng biện pháp LCGTKS; có 78,2% các gian nghiên cứu: Từ tháng 5 đến tháng 9 sản phụ lựa chọn sinh con trai ngay ở lần sinh đầu; có năm 2012. 84,5% các sản phụ được bác sỹ cho biết giới tính thai 4 Cỡ mẫu nghiên cứu nhi trước sinh. n = Z21-ỏ/2. D2 Từ khóa: Giới tính, Hải Phòng. SUMMARY n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu. KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF SEX SELECTION AT BIRTH OF PREGNANT Z21-ỏ/2: Hệ số tin cậy = 1,96. WOMEN AT HAI PHONG MATERNITY HOSPITAL p: 0,5 (Tỷ lệ các sản phụ có kiến thức về LCGTKS). IN 2012 q = 1- p. The study of knowledge, attitude and practice on d = 0,05 (sai số tuyệt đối). 996 pregnant women at Haiphong Maternity Hospital in Cỡ mẫu tính được n = 384 (Thực tế chúng tôi sex selection at birth, the results showed that: There are of women have knowledge of sex selection nghiên cứu trên 996 bà mẹ). 5. Kỹ thuật chọn mẫu: Sử dụng cách chọn mẫu at birth; know about 2 consequences of gender imbalance at birth; of women intend to have ngẫu nhiên thuận tiện. Nhóm nghiên cứu tiến hành abortion when the fetus does not have the sex desired; phỏng vấn ngẫu nhiên tất cả các sản phụ tính từ thời of women apply measures of sex selection at điểm điều tra: lấy từ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.