TAILIEUCHUNG - Chỉ định của mặt nạ thanh quản trong xử lý đường thở khó: Kết quả xử dụng tại bệnh viện Bình Dân
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có 41 BN có ĐTK trong 13809 trường hợp phẫu thuật có chỉ định đặt nội khí quản (NKQ) ; trong đó ĐTK không nhận biết chiếm 18/41 trường hợp, ĐTK nhận biết 10/41 và được dự đoán là khó 13/41. Những nguyên nhân của ĐTK dựa trên thăm khám lâm sàng và đánh giá tiền phẫu: có tiền sử đặt NKQ khó 03/41 trường hợp, những bệnh lý liên quan đến ĐTK 15/41, di động cột sống cổ bị giới hạn 07/41, Mallampati độ 3,4 và tầm nhìn thanh môn dưới đèn soi thanh quản độ 3,4 chiếm 13/41, khoảng cách giáp cằm ngắn 08/41, số BN có trên 2 thăm khám ĐTK 16/41 trường hợp. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học 32 CHỈ ĐỊNH CỦA MẶT NẠ THANH QUẢN TRONG XỬ LÝ ĐƯỜNG THỞ KHÓ: KẾT QUẢ XỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Vũ Văn Dũng*, Đỗ Thị Dung*, Trương Thị Mỹ Hạnh* TÓM TẮT Xử lý đường thở khó (ĐTK) là một thách thức lớn cho người gây mê, vì nếu không đúng cách sẽ đưa bệnh nhân đến tình trạng nguy kịch. Vì thế người gây mê cần đánh giá đúng đường thở của bệnh nhân (BN) trong thăm khám tiền mê và luôn phải sửa soạn đầy đủ những kế hoạch trong xử lý đường thở khó không biết trước. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có 41 BN có ĐTK trong 13809 trường hợp phẫu thuật có chỉ định đặt nội khí quản (NKQ) ; trong đó ĐTK không nhận biết chiếm 18/41 trường hợp, ĐTK nhận biết 10/41 và được dự đoán là khó 13/41. Những nguyên nhân của ĐTK dựa trên thăm khám lâm sàng và đánh giá tiền phẫu: có tiền sử đặt NKQ khó 03/41 trường hợp, những bệnh lý liên quan đến ĐTK 15/41, di động cột sống cổ bị giới hạn 07/41, Mallampati độ 3,4 và tầm nhìn thanh môn dưới đèn soi thanh quản độ 3,4 chiếm 13/41, khoảng cách giáp cằm ngắn 08/41, số BN có trên 2 thăm khám ĐTK 16/41 trường hợp. Chúng tôi nhận thấy khoa Niệu có tần suất ĐTK cao hơn, chiếm 30 trong 4695 trường hợp mổ, ; khoa TQ có 11 trong 9114 trường hợp mổ, . Về độ tuổi, ĐTK có tỷ lệ cao hơn ở những BN lớn tuổi ; trên 40 tuổi chiếm 35/41 trường hợp, dưới 40 tuổi là 6/41 trường hợp. LMA giữ vai trò quan trọng trong xử lý ĐTK, chúng tôi đã xử dụng LMA 20 trong 41 trường hợp ĐTK và qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy LMA nên là một chọn lựa đầu tiên trong ĐTK vì thực hiện nhanh chóng và ít tổn hại BN so với những phương pháp khác. Tuy nhiên, LMA cũng không giải quyết được tất cả những BN có ĐTK. Có 04 .
đang nạp các trang xem trước