TAILIEUCHUNG - Nymphoides aurantiaca (Dalzell) Kuntze, một loài mới ghi nhận thuộc họ Thủy nữ (Menyanthaceae) cho hệ thực vật Việt Nam
Một loài mới ghi nhận cho Việt Nam, Nymphoides aurantiaca (Dalzell) Kuntze thuộc họ Thủy nữ (Menyanthaceae), được phát hiện tại một số khu vực ngập nước thuộc Vườn Quốc gia Lò Gò–Xa Mát (Tân Biên, Tây Ninh). Loài được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 2003 qua chương trình nghiên cứu tổng thể về đất ngập nước do Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh tài trợ. Loài thủy sinh này có lá hình tim, hai hoa ở mỗi mắt, 5 cánh hoa màu vàng sậm với bìa cánh hoa có răng và miệng ống vành có lông. Loài này chỉ hiện diện nơi ngập nước, độ ngập từ 20–40 cm, nơi nước tĩnh với độ trong cao, và nước có tính kiềm nhẹ với pH khoảng 5,4 đến 6,0. | Science & Technology Development, Vol 20, Nymphoides aurantiaca (Dalzell) Kuntze, một loài mới ghi nhận thuộc họ Thủy nữ (Menyanthaceae) cho hệ thực vật Việt Nam Nguyễn Phi Ngà Trần Triết Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Nguyễn Thị Thu Thủy Trường THPT Nguyễn Công Trứ (Bài nhận ngày 21 tháng 09 năm 2016, nhận đăng ngày 12 tháng 06 năm 2017) TÓM TẮT cánh hoa màu vàng sậm với bìa cánh hoa có Một loài mới ghi nhận cho Việt Nam, răng và miệng ống vành có lông. Loài này chỉ Nymphoides aurantiaca (Dalzell) Kuntze thuộc hiện diện nơi ngập nước, độ ngập từ 20–40 cm, họ Thủy nữ (Menyanthaceae), được phát hiện tại nơi nước tĩnh với độ trong cao, và nước có tính một số khu vực ngập nước thuộc Vườn Quốc gia kiềm nhẹ với pH khoảng 5,4 đến 6,0. Mối quan Lò Gò–Xa Mát (Tân Biên, Tây Ninh). Loài được hệ phả hệ của N. aurantiaca thu tại Việt Nam và ghi nhận lần đầu tiên vào năm 2003 qua chương các loài Nymphoides khác cũng được xây dựng trình nghiên cứu tổng thể về đất ngập nước do Sở dựa trên dữ liệu trình tự của đoạn gene matK. Khoa học và Công nghệ Tây Ninh tài trợ. Loài thủy sinh này có lá hình tim, hai hoa ở mỗi mắt, 5 Từ khóa: Lò Gò–Xa Mát, matK, Menyanthaceae, Nymphoides aurantiaca, Thủy nữ MỞ ĐẦU Nymphoides Séguier (1754:121) là một chi thực vật thuộc họ Thủy nữ (Menyanthaceae). Chi Nymphoides là chi có nhiều loài nhất với khoảng 40–50 loài và phân bố rộng chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Úc, Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ [1, 2, 3]. Sau khi loài Villarsia cambodiana Hance được chuyển tên thành loài Nymphoides cambodiana (Hance) Tippery [4], và loài N. hastata (Dop) Kerr. được mô tả ở trong Cây cỏ Việt Nam [5] nhưng chỉ ghi nhận phân bố ở Lào, chi Nymphoides ở Việt Nam hiện có 6 loài bao gồm N. cambodiana, N. cristata (Roxb.) Kuntze, N. hydrophylla (Lour.) Kuntze, N. indica (L.) Kuntze, N. parvifolia (Griseb.) Kuntze và N. tonkinensis (Dop) . Hộ [5]. Các loài thủy sinh này được tìm thấy trong các ruộng, hồ, rạch cạn nước
đang nạp các trang xem trước