TAILIEUCHUNG - Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận tri nhận về ngữ nghĩa của các động từ chỉ sự tri giác bằng giác quan trong tiếng Anh và tiếng Việt. - Các nét nghĩa của động từ tri giác bằng giác quan trên bình diện ngôn ngữ học tri nhận, sự mở rộng nghĩa của chúng, cũng như sự tri nhận nghĩa dưới quan niệm về tính nghiệm thân trong tiếng Anh và tiếng Việt. | 1 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐHĐN NGHIÊN CỨU NGỮ NGHĨA CỦA CÁC ĐỘNG TỪ CHỈ SỰ TRI GIÁC BẰNG GIÁC QUAN TRONG TIẾNG ANH TRÊN BÌNH DIỆN NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN (ĐỐI CHIẾU TIẾNG VIỆT) Mã số: Đ2015-05-38 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Thùy Oanh Đà Nẵng, tháng 9 năm 2016 1. Lý do chọn đề tài “Tri nhận” (cognition) biểu hiện một quá trình nhận thức hoặc là tổng thể những quá trình tâm lí (tinh thần, tư duy) – tri giác, phạm trù hóa, tư duy, lời nói, phục vụ cho việc xử lí thông tin. Hoạt động tri nhận (cognitive activity) là một quá trình thiết định giá trị (nghĩa) của biểu thức ngôn ngữ, nghĩa là tính thông tin của nó. Nói rộng ra, hoạt động tri nhận tạo cho con người khả năng đi đến một quyết định và/hoặc một sự hiểu biết nhất định. Các động từ chỉ sự tri giác bằng giác quan trong tiếng Anh và tiếng Việt không chỉ truyền đạt các nghĩa có liên quan đến sự nhận thức về mặt thể chất của từng thể thức cảm giác như: vision (nhìn), hearing (nghe), touch (sờ), smell (ngửi), và taste (nếm). Các động từ chỉ sự tri giác bằng giác quan trong tiếng Anh và tiếng Việt không chỉ truyền đạt các nghĩa có liên quan đến sự nhận thức về mặt thể chất của từng thể thức cảm giác như: vision (nhìn), hearing (nghe), touch (sờ), smell (ngửi), và taste (nếm). Ngoài ra, chúng còn được sử dụng để diễn đạt nhiều ý nghĩa khác, ví dụ như nghĩa của động từ “to see” là “to meet” trong câu I’ll see you at seven, “to understand” trong câu I see what you mean, nghĩa của động từ “to smell” là “suspicion” trong to smell fishy, nghĩa của động từ “to taste” là “to experience” trong to taste success, hay khi chúng ta muốn thể hiện rằng chúng ta xúc động chúng ta lại sử dụng “to touch” trong deeply touched. Vậy bao nhiêu nghĩa mở rộng được tìm thấy trong lĩnh vực ngữ nghĩa của các động từ chỉ sự tri giác bằng giác quan? Việc mở rộng nghĩa của các động từ chỉ sự tri giác bằng giác quan xảy ra như thế nào và tại sao? Ngoài ra,

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.